Hình phạt tử hình trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?

Hình phạt tử hình trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Minh Anh, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Quốc hội vừa chính thức thông qua Bộ Luật Hình sự 2015. Vì vậy, tôi muốn hỏi hình phạt tử hình trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)       

Hình phạt tử hình trong được quy định tại Điều 40 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:

1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Từ quy định trên có thể thấy, phạm vi thi hành án tử hình trong Bộ Luật Hình sự 2015 có sự thu hẹp so với Bộ Luật Hình sự 1999 (sửa đổi 2009). Cụ thể là:

- Không thi hành án tử hình đối với người đủ 75 tuổi trở lên.

- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn

Đây là quan điểm tiến bộ, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật, hình phạt không chỉ nhằm mục đích trừng trị mà còn cải tạo, giáo dục người phạm tội, tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội sửa chữa lỗi lầm, hòa nhập lại với cuộc sống.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình phạt tử hình. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.

Trân trọng! 

Thi hành án tử hình
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án tử hình
Hỏi đáp Pháp luật
Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có mấy loại tử hình? Thi hành án tử hình không áp dụng đối với đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chết trước khi bị án tử hình sẽ xử lý như thế nào? Việc làm đơn xin nhận tử thi đối với người thi hành án tử là người nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tội nào không bị phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Người cao tuổi phạm tội thuộc khung tử hình thì quyết định hình phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình?
Hỏi đáp Pháp luật
Phòng biệt giam người bị kết án tử hình được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bữa cơm cuối cùng của người tử tù có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị thi hành án tử hình có được chi trả tiền bảo hiểm nhân thọ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi hành án tử hình cần tiêm những loại thuốc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án tử hình
264 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào