Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc quản lý, sử dụng và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển?

Chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Quang Mạnh hiện tôi đang là một giáo viên giảng dạy tại trường một trường Phổ Thông trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, qua đọc một số thông tin tôi được biết, các đối tượng hoạt động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng, khai thác khu vực biển đó. Vậy các khoản tài chính mà các cá nhân, tổ chức đã nộp cho cơ quan Nhà nước, khoản tiền đó được Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng như thế nào? Vậy Anh/Chị cho tôi hỏi tôi có thể tham khảo nội dung này tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Quang Mạnh (quangmanhnguyen***@gmail.com)

Chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Quy định về chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam như sau:

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm:

a) Chủ trì xác định địa điểm, tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển, phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển;

b) Chủ trì xây dựng và thể hiện trên nền hải đồ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và đường ranh giới phía ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm theo phương vĩ tuyến một khoảng cách 03 hải lý để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định công bố;

c) Sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật;

d) Thanh tra, kiểm tra về công tác xác định tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển; xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với dự án thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư này;

đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (đồng gửi  Bộ Tài chính) về công tác thu tiền sử dụng khu vực biển trên phạm vi toàn quốc để Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Pháp Luật về chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển bạn của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có thể tham khảo tại Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT.
Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
217 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào