Thẩm quyền cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm

Chủ tịch UBND cấp phường (không thuộc TP. HCM và TP. Hà Nội) có thẩm quyền ra quyết định cuỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị không?

Ngày 7/12/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 180/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Tại Điều 17 Nghị định này quy định thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch UBND cấp xã như sau:

- Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ những công trình xây dựng vi phạm do UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng.

- Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

- Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

- Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Vấn đề bà Trần Thị Tố Hạnh hỏi, căn cứ quy định nêu trên thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý, quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ những công trình xây dựng vi phạm do UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng.

Đối với công trình xây dựng không có giấy phép trên địa bàn xã, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có thẩm quyền lập biên bản ngừng thi công, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, thì Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng, buộc xin cấp Giấy phép xây dựng.

Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm.

Phá dỡ công trình xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Phá dỡ công trình xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Công tác đảm bảo an toàn trước khi phá dỡ công trình
Hỏi đáp pháp luật
Công tác đảm bảo an toàn đối với khu vực phá dỡ công trình
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền ban hành quy định cưỡng chế phá dỡ công trình
Hỏi đáp pháp luật
Chi phí phá dỡ công trình được xếp vào chi phí giải phóng mặt bằng đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác phá dỡ công trình xây dựng được pháp luật hướng dẫn xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phá dỡ công trình xây dựng được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phá dỡ công trình xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
377 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phá dỡ công trình xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào