Một cá nhân đồng thời đại diện 2 công ty đứng ra đấu thầu

Tôi đang có 1 tình huống trong đấu thầu xây dựng, mong Ban biên tập giúp đỡ. Có 1 nhà thầu A đại diện pháp luật là CT HĐQT tên Nam ký hồ sơ dự thầu gói thầu của chúng tôi. Nhưng ông Nam này cũng có 01 công ty tư nhân B, công ty B này lại liên danh với một công ty khác để cùng tham gia gói thầu nói trên,các văn bản của công ty tư nhân này đều do ông Nam đại diện pháp luật của công ty A ký. Như vậy có phạm luật không và nếu phạm thì thể hiện ở văn bản nào mong được trợ giúp! Nói rõ là ông Nam ký hồ sơ nói trên chỉ ký các văn bản thuộc công ty của ông ta trong thành phần liên danh chứ không phải đại diện liên danh. Như vậy có phạm luật không và nếu phạm thì thể hiện ở văn bản nào mong được trợ giúp!

Đầu tiên, về việc tham gia đấu thầu thì ở đây cần làm rõ về tư cách: người tham gia đấu thầu là bản thân công ty (nhà thầu A) và liên danh nhà thầu, không phải là ông Nam. Sự có mặt của ông Nam trong trường hợp anh nêu chỉ là người đại diện cho các đối tượng này (nhà thầu A, nhà thầu B trong liên danh). Mà quy định hiện nay thì không có hạn chế về việc cá nhân cùng đại diện cho nhiều đối tượng trong đấu thầu. Vì vậy, xét về mặt tư cách thì việc ông Nam là người đại diện cho nhiều nhà thầu (nhà thầu A, liên danh nhà thầu B) là không có vi phạm - không có quy định hạn chế về đại diện.
Vấn đề hạn chế đặt ra ở đây, nếu có, thì chỉ áp dụng khi gói thầu này đấu thầu hạn chế:
Theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu 2013 về đảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu thì:       
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.        
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:        
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;        
b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;        
c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.        
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.        
4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:        a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;        
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;        
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.        
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.        
Đồng thời tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu        
4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:        
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;        
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;        
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;        
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.    Tuy nhiên, kể cả xét theo hướng này thì trường hợp anh nêu cũng không thuộc diện hạn chế.
Trên đây là tư vấn về một cá nhân đồng thời đại diện 2 công ty đứng ra đấu thầu. Để biết thêm chi tiết anh có thể tham khảo tại Luật đấu thầu 2013.
Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
1,558 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào