Ai sẽ hưởng quyền thừa kế căn nhà khi bố mẹ chồng đột ngột qua đời?
Đầu tiên bạn cần xác định bố mẹ chồng bạn có để lại di chúc hay không. Trong trường hợp họ không để lại di chúc thì di sản của bố mẹ chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Mục a, Khoản 1 Điều 676 Bộ Luật dân sự 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Do vậy, dù chồng bạn là con trai duy nhất, nhưng nếu ông bà nội ngoại của chồng bạn vẫn còn sống thì những người đó cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng một phần di sản của bố mẹ chồng bạn theo quy định pháp luật về thừa kế.
Chồng bạn sẽ được hưởng di sản do bố mẹ chồng bạn để lại còn con của vợ chồng bạn thì không được hưởng di sản (trừ trường hợp có di chúc cho con bạn thừa kế).
Phần tài sản do thừa kế mà chồng bạn nhận được sẽ là tài sản riêng của chồng bạn. Nếu hai vợ chồng bạn cùng tham gia đóng góp vào việc xây nhà thì căn nhà sẽ được coi là khối tài sản chung của cả vợ chồng bạn và bố mẹ chồng bạn, bạn có quyền yêu cầu chồng chia một phần giá trị ngôi nhà “căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình” theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Việc phân chia được xác định theo giá trị tài sản (phần đóng góp xây dựng ngôi nhà của hai vợ chồng) bạn có quyền yêu cầu bên chồng thanh toán cho bên vợ một khoản tiền theo nguyên tắc chia đôi và có xem xét đến các yếu tố quy định tại Khoản 2, Điều 59:
“- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Nếu việc phân chia không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản chung theo quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?