Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã tại các đồn Biên phòng

Bạn đọc Nguyễn Nhật Ánh, địa chỉ mail nhatanh****@gmail.com thắc mắc: Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã tại các đồn Biên phòng được quy định như thế nào? Bố tôi đang công tác tại một đơn vị đồn Biên phòng. Nơi bố tôi công tác thường xuyên có các loại tội phạm về ma túy, buôn bán hàng lậu do đó bố tôi rất quan tâm tới các quy định về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giùm chúng tôi thắc mắc trên. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!

Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã tại các đồn Biên phòng được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:

1. Khi bắt người trong trường hợp khẩn cấp, Đồn trưởng phải ra lệnh bắt. Lệnh bắt khẩn cấp phải ghi rõ bắt khẩn cấp trong trường hợp nào theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; lập biên bản về việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều 84 Bộ luật tố tụng hình sự; cách ly đối tượng; lập danh bản, chỉ bản; lấy lời khai, thu thập tài liệu về nhân thân, hành vi phạm tội của người bị bắt; đồng thời làm văn bản đề nghị phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp kèm theo hồ sơ gửi ngay đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân để phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp thì Đồn trưởng phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

2. Trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc nhận người bị bắt do phạm tội quả tang, đồn Biên phòng phải tiến hành lập biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, cách ly đối tượng, lập danh bản, chỉ bản, ghi lời khai, niêm phong vật chứng, ghi lời khai người làm chứng, người bị hại (nếu có). Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ (nếu thấy cần thiết) hoặc trả tự do cho người bị bắt trong thời gian 24 giờ kể từ khi đã dẫn giải người bị bắt về đến đồn Biên phòng và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân biết.

3. Trường hợp bắt người đang bị truy nã hoặc nhận người bị bắt theo quyết định truy nã, đồn Biên phòng phải lập biên bản, lấy lời khai người bị bắt, lập danh bản, chỉ bản người bị bắt và gửi ngay thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Trường hợp xét thấy cơ quan ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt (kể cả trường hợp người bị truy nã đầu thú) thì Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ và gửi quyết định tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ.

4. Đồn trưởng thông báo về việc bắt theo quy định tại Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã tại các đồn Biên phòng, được quy định tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Phạm tội quả tang
Hỏi đáp mới nhất về Phạm tội quả tang
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã tại các đồn Biên phòng
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm sát việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và kiểm sát việc tạm giữ tại các đồn Biên phòng
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã của đồn biên phòng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bắt người của đồn biên phòng trong trường hợp phạm tội quả tang được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền của người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và theo quyết định truy nã
Hỏi đáp pháp luật
Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt khi phạm tội quả tang
Hỏi đáp pháp luật
Những việc cần làm ngay sau khi nhận người bị bắt khi phạm tội quả tang
Hỏi đáp pháp luật
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Ai được quyền bắt người phạm tội quả tang?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạm tội quả tang
Thư Viện Pháp Luật
303 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phạm tội quả tang

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phạm tội quả tang

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào