Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bị chịu phạt thế nào?

Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bị chịu phạt thế nào? Cho tôi hỏi tôi là chủ cửa hàng điện thoại di động có giấy phép kinh doanh đầy đủ. Vừa qua tôi có mua 2 chiếc điện thoại iphone bị khóa mật khẩu ngoài của 1 người thanh niên, khi mua tôi có hỏi mật khẩu nhưng người đó trả lời bán giúp bạn tôi có bảo điện thoại về hỏi bạn mật khẩu thì tôi mua giá cao còn bị khóa thì tôi mua xác để lấy màn hình và linh kiện để sửa chữa thì người đó trả lời bán như vậy chị mua được bao nhiêu thì tôi trả giá, người đó không chịu bán và tự ra giá sau đó 2 bên thỏa thuận và tôi đã mua 2 chiếc điện thoại trên với giá 5.200.000 đồng. Cách sau đó khoảng hơn 10 ngày thì công an dẫn người thanh niên đó đến cửa hàng tôi mới biết đó là tài sản trộm cắp. Khi công an mời tôi xuống làm việc thì tôi có khai trong biên bản 2 chiếc điện thoại trên đã bán lại cho dân buôn mua về lấy linh kiện sửa chữa, do người dân buôn này tôi không quen biết nên không thu hồi lại 2 chiếc điện thoại trên được nhưng khi lập biên bản hỏi đáp thì công an có ghi là lúc mua chị có nhận thức được 2 chiếc điện thoại trên là không phải chính chủ mà do người này phạm tội mà có chứ không biết là trộm cắp. Cho hỏi như vậy thì tôi có bị xử lý gì không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

"1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

d)  Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn mua 2 chiếc điện thoại di động nhưng không biết đó là tài sản có được do trộm cắp mà có thì trong trường hợp này, không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình phạt cho hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
167 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào