Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập doanh nghiệp thế nào?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập doanh nghiệp thế nào? Khoảng tháng 1/2017, út em là người Việt Nam, nhưng định cư tại Mỹ, và có quốc tịch Mỹ luôn, giờ út em muốn mở một cửa hàng bán đồ xách tay tại Việt Nam, em sẽ thay út em quản lý bao gồm: mỹ phẩm, giày cao gót, nước hoa, túi xách. Cho em hỏi như sau: Nếu út em là người đứng tên cửa hàng và đăng kí giấy phép kinh doanh có được không và thủ tục có khó không, bao gồm những giấy tờ và thủ tục như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, em bạn đã có quốc tịch nước ngoài thì khi kinh doanh tại Việt Nam sẽ được xem là nhà đầu tư nước ngoài theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014.

Điều 22 Luật Đầu tư 2014 quy định đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

“1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.

3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Điều 37 Luật Đầu tư 2014 quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

“1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.”

Thứ hai, Nếu em bạn vào thời điểm này chưa có quốc tịch nước ngoài thì em bạn không phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Em bạn tham khảo quy định từ Điều 20 đến Điều 23 Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP để biết rõ về hồ sơ thành lập các loại hình doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đầu tư 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Hỏi đáp mới nhất về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận tặng cho nhà đất theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt kiều có được cấp thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Đòi lại nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi cho cơ quan mượn
Hỏi đáp pháp luật
Xác lập QSH nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với di sản là nhà ở trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh không có giấy ủy quyền
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cho cơ quan, tổ chức mượn, thuê nhà làm trụ sở làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có ủy quyền cho người khác quản lý nhà ở
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
1,170 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào