Phí tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

Tôi là Jung Eun Hye mang quốc tịch Hàn Quốc hiện đang sống và làm việc tại Việt Nam. Trong thời gian sinh sống tại Việt Nam tôi có thuê nhà ở chung cư khu Trung Hòa Nhân Chính. Thời hạn hợp đồng thuê của tôi đến ngày 6/12/2015 hết hạn với số tiền đặt là 500 USD. Đến khoảng ngày 24/11/2015, tôi thông báo với chủ nhà là sẽ không gia hạn thêm hợp đồng thuê nhà. Theo như quy định của hợp đồng thì sẽ phải thông báo trước 30 ngày, nhưng khi thông báo chủ nhà đã đồng ý và nói là không sao. Đồng thời, chủ nhà cũng thông báo với tôi là họ đã làm giấy an ninh và nhập tạm trú cho tôi với chi phí là 18,800,000 VND. Khi tôi mới thuê nhà không thấy chủ nhà đề cập gì đến việc đăng ký giấy tờ cho người nước ngoài, nên tôi cũng tưởng sẽ không có việc gì. Khoảng mấy tháng sau chủ nhà cầm giấy tờ sang và bảo tôi ký vào, nói rằng đây là giấy tờ Công an bắt buộc phải làm. Trước khi chủ nhà làm giấy tờ thủ tục tạm trú cho gia đình tôi đã không có sự thông báo trước cho tôi biết và đã tự ý làm mọi thủ tục. Đến nay, khi đã hết thời hạn thuê nhà, gia đình tôi cũng đã trao trả nhà nhưng chủ nhà vẫn không hoàn lại tiền cọc, và yêu cầu tôi phải chịu một nửa số tiền 18,800,000 VND. Theo như tôi tìm hiều thì thủ tục là tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thì sẽ chỉ mất 300 USD. Do tôi là người nước ngoài, không thành thạo tiếng Việt cũng như không nắm rõ được Luật Việt Nam nên mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, về vấn đề đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc bạn đặt cọc số tiền 500USD cho chủ nhà là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thuê nhà. Vì vậy, sau khi hết thời hạn thuê nhà, 2 bên sẽ chấm dứt hợp đồng thuê nhà được quy định tại Điều 131 Luật nhà ở 2014: Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.

Do đó, chủ nhà có trách nhiệm trả lại số tiền đặt cọc cho bạn. Trong trường hợp chủ nhà không trả khoản tiền cọc này,  bạn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào sự thỏa thuận của hai bên khi giao kết hợp đồng đặt cọc, khả năng tài chính của hai bên, để quyết định thời gian thanh toán, hình thức thanh toán sao cho phù hợp.

Thứ hai, về việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà quy định Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên chủ nhà phải có trách nhiệm khai báo tạm trú đến cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Về lệ phí đăng ký tạm trú theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, chủ nhà có yêu cầu bạn trả chi phí là 18.800.000 đ là không có căn cứ, do đó bạn phải yêu cầu chủ nhà cung cấp phiếu thu của cơ quan nhà nước về việc đăng ký tạm trú cho bạn.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phí tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để đăng ký tạm trú là gì? Thủ tục gia hạn tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký tạm trú CT01 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp là bao nhiêu đồng/1 lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được đăng ký tạm trú nhiều nơi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức phí đăng ký tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình đối với công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào bị xóa đăng ký tạm trú? Trường hợp xóa đăng ký tạm trú làm thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú đã cấp thì có được cấp lại Sổ mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi thuê trọ không? Thủ tục đăng ký tạm trú khi thuê trọ?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình đăng ký tạm trú cho người nước ngoài năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách làm giấy tạm trú tạm vắng online khi ở trọ mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
239 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào