Chồng có được yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ mất tích không?

Chồng có được yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ mất tích không? Hai vợ chồng tôi có đăng kí kết hôn nhưng vợ tôi không đăng kí Hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi tôi ở. Vợ tôi đã bỏ đi 2 năm. Xin hỏi tôi có thể yêu cầu tòa án tuyên bố vợ tôi đã mất tích được không vì vợ tôi không có hộ khẩu thường trú cùng? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 về tuyên bố một người mất tích thì:

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Theo quy định trên thì việc vợ bạn không có hộ khẩu thường trú tại địa phương của bạn không phải là yếu tố quyết định việc tuyên bố vợ bạn là mất tích. Chỉ cần đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn đã mất tích. Cụ thể:

Thứ nhất, vợ bạn biệt tích 2 năm liền trở lên. Trong 2 năm này không hề có một tin tức gì về vợ bạn.

Thứ hai, gia đình, cơ quan chức năng đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết.

Về thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định tại các Điều 387, Điều 388, Điều 389 và Điều 390 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Bạn sẽ tiến hành làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Đơn yêu cầu có các nội dung sau đây:

“a) Ngày, tháng, năm viết đơn;

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn;

c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu Xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.”

Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức Xác thực về việc vợ bạn còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu là bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu thuộc về Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi mà vợ của bạn cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cuối cùng .

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lí đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của bạn, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ bạn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn công báo Tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của bạn. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu của bạn. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích.

Trên đây là quy định về việc chồng yêu cầu tòa án tuyên bố vợ mất tích. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Tòa án nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác định tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy mời tham gia phiên hòa giải tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 11/6/2024, Tòa án nhân dân có các hình thức khen thưởng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nào không được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến trong Tòa án nhân dân từ ngày 11/6/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
5 Tòa án nhân dân có người được xác minh tài sản thu nhập của cá nhân năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền là gì? Những tranh chấp dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Hỏi đáp pháp luật
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án?
Hỏi đáp pháp luật
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Bộ luật tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là tạm ngừng phiên tòa? Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu người đại diện trong hòa giải Tòa án? Trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào