Cách thức lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo quy định hiện hành
Luật Doanh nghiệp 2014 thừa nhận 05 loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh và Công ty cổ phần. Những người muốn thành lập doanh nghiệp ngoài việc phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 còn phải đáp ứng những yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với người thành lập doanh nghiệp.
Thứ nhất, đối với cán bộ công an về hưu.
Điều 19, Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định:
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
Như vậy, để xác định người này có được tham gia thành lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động kinh doanh hay không cần căn cứ vào chức vụ và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý khi còn giữ chức vụ của họ với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp định thành lập trên cơ sở đối chiếu với các quy định liên quan của pháp luật.
Thứ hai, đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khoản 1 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.” Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Cũng bởi chính lý do đó, Khoản 3 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.”
Như vậy, một cá nhân với tư cách là chủ doanh nghiệp tư nhân không được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân khác hoặc tham gia thành lập công ty hợp danh
Thứ ba, với người mang quốc tịch Trung Quốc.
Như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu trên thì không có bất cứ hạn chế nào đối với người nước ngoài khi tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Từ những phân tích trên có thể thấy, nếu ba người trên bao gồm: cán bộ công an đã nghỉ hưu, chủ doanh nghiệp tư nhân và người mang quốc tịch Trung Quốc muốn cùng thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam thì họ chỉ có thể lựa chọn một trong hai loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn (hai thành viên trở lên) hoặc công ty cổ phần. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế khi không được thuộc lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của người là cán bộ công an đã về hưu (hạn chế áp dụng trong thời hạn nhất định tính từ thời điểm người này thôi giữ chức vụ).
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cách thức lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bài dự thi Gửi tương lai xanh 2050 dành cho học sinh THCS?
- Trường hợp nào cho cá nhân thuê đất cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh?
- Mức lương viên chức loại C hiện nay là bao nhiêu?
- Mẫu thông báo tiệc tất niên công ty kèm file tải về mới nhất năm 2025?
- Tỉnh Vĩnh Long cách TP Hồ Chí Minh bao nhiêu km?