Súng săn có phải là vũ khí cấm sử dụng?

Những ai được phép sử dụng súng? Nếu tôi dùng súng săn bắn nhầm vào người khác thì có bị xử lý như dùng súng quân dụng trái phép không? Việt Anh

Căn cứ Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì vũ khí được hiểu như sau: “Vũ khí gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự”. 

Khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 quy định: “Súng săn là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi, các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự”.

Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 quy định về đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng tại Điều 13 như sau:

“1. Quân đội nhân dân.

2. Công an nhân dân.

3. Dân quân tự vệ.

4. Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu.

5. An ninh hàng không”.

Tiêu chuẩn của người sử dụng súng

Điều 14 Pháp lệnh này quy định về tiêu chuẩn của người sử dụng vũ khí: “1. Người được sử dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;

b) Có sức khoẻ phù hợp;

c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí;

d) Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí”.

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 30/2012/TT-BCA ngày 29/5/2012 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, đối tượng được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí đáp ứng đủ những tiêu chuẩn sau:

“1. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 Pháp lệnh phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là công dân Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự;

d) Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh;

đ) Đang làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng được trang bị vũ khí;

e) Đã được đào tạo, tập huấn chuyên môn về quản lý, sử dụng vũ khí”.

Nếu bạn không thuộc đối tượng được sử dụng vũ khí và không đáp ứng được những tiêu chuẩn được sử dụng vũ khí theo những quy định của pháp luật nêu trên thì việc bạn sử dụng súng để săn bắn là trái pháp luật.

Mức phạt

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng với một trong những hành vi sau: sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả; sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép...

Trong trường hợp người sử dụng súng săn gây thương tích cho người khác, tuỳ vào mức độ thương tích và lỗi của người gây thương tích, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 hoặc tội Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, theo Điều 108 Bộ luật hình sự năm 1999.

Như vậy, cá nhân sử dụng vũ khí trái pháp luật không gây hậu quả sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây hậu quả tùy thuộc vào tính chất, mức độ thiệt hại sẽ phải bồi thường và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
276 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào