Có thể chuyển quyền sử dụng đất cho con khi con còn nhỏ không?

Tôi có một mảnh đất bố mẹ đẻ chia cho, đã có sổ đỏ riêng (sổ đỏ đứng tên 1 mình tôi). Tôi xin hỏi là khi tôi có gì bất chắc xảy ra thì chồng và con tôi có được thừa hưởng quyền sử dụng đất đó của tôi không? Anh chị em ruột nhà tôi có thể tranh chấp, lấy lại mảnh đất đó không? Con tôi mới 6 tuổi, tôi có thể làm thủ tục chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất cho con tôi không? Nếu được thì tôi cần phải chuẩn bị những thủ tục gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trường hợp của bạn, mảnh đất do bố mẹ bạn cho nên thuộc quyền sở hữu của riêng bạn, không ai có quyền xâm phạm quyền sở hữu đó. Trường hợp bạn không còn, nếu có di chúc thì phần tài sản của bạn sẽ được chia theo di chúc, nếu không có di chúc thì sẽ được chia heo quy định của Pháp luật. 

Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về những người được thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên thì chồng và con bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, anh chị em của bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai, khi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống thì những người thuộc hàng thứ hai không có quyền thừa kế.

Về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con chưa thành niên:

Tại Khoản 1 Điều 20 Bộ Luật dân sự 2005 quy định: Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 141 và Khoản 1 Điều 144 Bộ luật dân sự 2005, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên; Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo đó, bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con của bạn với sự đồng ý của người đại diện theo Pháp luật của con bạn. Pháp luật quy định, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con nhưng bạn không thể tham gia một giao dịch dân sự với nhiều tư cách pháp lý:  vừa là bên tặng cho, vừa là người đại diện cho bên nhận tặng cho, bởi theo quy định tại Khoản 5 Điều 144 Bộ luật Dân sự 2005, người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó.

Cùng với quy định đó, tại khoản 1 Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên như sau: Trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên.

Nếu cha mẹ xác lập, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tài sản của con chưa thành niên mà không vì  lợi ích của con, không tính đến nguyện vọng của con; hoặc cha mẹ vừa là người đại diện theo pháp luật của con, đồng thời cũng là người đại diện của người mua, thì việc xác lập, thực hiện hợp đồng đó vượt quá phạm vi đại diện. Vì vậy, bạn đã là người sở hữu miếng đất, thì người đại diện cho con bạn để nhận quyền sở hữu đất phải là chồng của bạn.

 Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con bạn, bạn cần làm những công việc sau:

- Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có người đại diện cho con bạn kí tên xác nhận việc nhận tài sản tặng cho con bạn. Việc tặng cho nhà phải đáp ứng các điều kiện luật định như mảnh đất được tặng cho chuyển quyền sử dụng đất không có tranh chấp, không đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đã có giấy chứng nhận đối vớiquyền sử dụng đất, vì đây là tài sản của riêng bạn nên không cần chữ ký của chồng bạn trên hợp đồng tặng cho.

- Đối với người dưới 16 tuổi vẫn có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận, nhưng kèm theo đó phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ; hoặc người đại diện hay người giám hộ sẽ đứng tên và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên. Như vậy, việc tên và cách ghi tên của người chưa thành niên được thể hiện trong giấy chứng nhận như thế nào là tùy thuộc cơ quan có thẩm quyền từng địa phương.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chuyển quyền sử dụng đất cho con khi còn nhỏ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Chuyển quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển quyền sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Người ở địa phương khác có thể đổi đất được không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục sang tên đất của cô cho cháu
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chuyển nhượng QSDĐ có giới hạn giá trị pháp lý?
Hỏi đáp pháp luật
Cách soạn hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Sang tên quyền sử dụng đất do ông bà ngoại đã chết để lại
Hỏi đáp pháp luật
Khi sang tên quyền sử dụng đất không có được cấp sổ mới không?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây nhà ở
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để được chuyển quyền sử dụng đất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
207 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào