Giấy tờ mua bán xe máy có cần phải công chứng không?

Em có mua 1 chiếc xe ở tiệm cầm đồ..khi mua có kí và em đã nhận 1 biên lai mua bán xe từ tiệm cầm đồ.. Khi em tham gia giao thông có vi phạm luật, công an giữ xe, em lên làm thủ tục nộp phạt thì công an nói em bị xử thêm tội giấy đăng kí xe ko trùng tên của em và yêu cầu đưa giấy mua bán có công chứng mới không phạt tội đó. Vậy cho em hỏi tờ giấy biên lai giữa em và tiệm cầm đồ có thay thế giấy tờ kia được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, về công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

Như vậy, khi mua bán xe thì giấy bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Bạn cần mang giấy tờ mua bán chiếc xe đi công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật, giấy tờ mua bán xe mà bạn và chủ tiệm cầm đồ ký sẽ không có giá trị pháp lý khi chưa được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.

Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng chiếc xe, bạn cần sang tên, di chuyển xe. Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

"3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe."

Như vậy trong thời hạn 30 kể từ ngày bạn và bên bán tiến hành thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng  theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực thì bạn phải tiến hành thủ tục sang tên, di chuyển xe tại phòng cảnh sát giao thông nơi bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú.

Mức xử phạt khi mua bán xe không tiến hành thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc công chứng khi giấy tờ mua bán xe máy. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 15/2014/TT-BCA để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giấy tờ công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Giấy tờ công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Sao y công chứng ở đâu? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thuê văn phòng trong trường hợp thuê nhà ở làm văn phòng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng nhà đất năm 2024 là bao nhiêu? Ai nộp phí, lệ phí công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải công chứng giấy tờ khai nhận thừa kế đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi tham gia giao thông sử dụng giấy tờ phô tô công chứng có được hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ mua bán xe máy có cần phải công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp có phải công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Đi chứng thực sơ yếu lý lịch để xin việc phải mang theo giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vi phạm giao thông, dùng giấy tờ công chứng được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy tờ công chứng
Thư Viện Pháp Luật
5,141 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy tờ công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy tờ công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào