Quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Hiện tại gia đình tôi có một mảnh đất 100m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mảnh đất đó chúng tôi ở vào năm 1979 đến gìơ nhưng vào năm 2016 nhà nước thu hồi hết 100m2 đang ở nhưng chỉ đền bù cho gia đình tôi là 18m2 số còn lại 82m2 không đền bù mà huyện nói đó là đất của nhà nước đã cắm mốc vào năm 2013 .Vậy xin cho chúng tôi hỏi UBND huyện làm như vậy có đúng theo quy định pháp luật đất đai không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định Luật đất đai 2013.

Tuy nhiên, vì một số lý do nhà nước sẽ thực hiện việc thu hồi về đất và tùy các trường hợp mà người sử dụng đất có thể được bồi thường hoặc không được bồi thường. Các trường hợp thu hồi đất bao gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất vì để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất phải có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì mới được bồi thường. Điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội như sau:

Người sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất nhưng chưa được cấp trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.

Trong trường hợp này của bạn, mảnh đất nhà bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với 100m2 phần đất nói trên là quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn. Do đó, bạn đủ điều kiện bồi thường với 100m2 chứ không phải 18m2.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện bồi thường 18m2 là không đúng theo quy định pháp luật. Với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện như trên, bạn có quyền thực hiện khiếu nại đối với quyết định của ủy ban nhân dân cấp huyện theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011:

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Nếu đơn khiếu nại của bạn không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện theo thủ tục hành chính hoặc khiếu nại lần hai đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tịch để được giải quyết. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7516 hướng dẫn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Đắk Nông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Khánh Hòa hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Kon Tum từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Tây Ninh hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường khi thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
285 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường khi thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường khi thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào