Mua nhầm xe trộm cắp nhưng không biết có phạm tội không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 1999 thì: "Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".
Như anh nói anh không biết về hành vi trộm cắp tài sản của người đã bán chiếc xe máy cho anh nên anh sẽ không phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Căn cứ để chứng minh đó việc anh không biết đó là vì khi bán chiếc xe đó người bán đã chuyển giao đủ cho anh giấy tờ xe.
Trong trường hợp này anh phải giao trả chiếc xe cho cơ quan công an để điều tra và trả lại cho người bị mất.
Tuy nhiên, theo Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt khi mua nhầm xe trộm cắp. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?