Có được cộng nối thời gian tham gia quân đội với thời gian đóng bảo hiểm xã hội?

Tôi được Phường đội gọi lên để làm thủ tục nhận chế đô trợ cấp một lần theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. Sau khi nhận chế độ trợ cấp tôi có tìm hiểu về Quyết định 62/2011/QĐ-Ttg và nhận thấy: Quyết định này không áp dụng đối với các đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu hoặc đang công tác nhưng không được tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác ở xã) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng; Tôi hiện đang làm việc và có tham gia BHXH. Nếu được tính nối thời gian công tác trong quân đội thì tôi sẽ đủ tiêu chuẩn nghỉ hưu. Vậy tôi có thể khiếu nại việc trợ cấp 1 lần không đúng quy định để được cộng nối thời gian phục vụ quân đội vào tiêu chuẩn nghỉ hưu không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Quyết định 62/2011/QĐ-TTg áp dụng chế độ,chính sách với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sao ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Chế độ ngày không được áp dụng với các đối tượng theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg bao gồm:

a) Đối tượng không đủ điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg;

b) Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu hoặc đang công tác nhưng không được tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác ở xã) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

c) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;

d) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc;

đ) Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích;

e) Quân nhân, công an nhân dân, thanh niên xung phong, nhập ngũ, tuyển dụng hoặc tham gia lực lượng thanh niên xung phong trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

g) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

Ngoài đối tượng không được hưởng nêu trên, theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg còn quy định đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp này như sau:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc) trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

b) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.

Do vậy, những đối tượng công tác trong quân độ không được hưởng chế độ trợ cấp khi đối tượng đó ngoại điều kiện về thời gian còn phải đảm bảo điều kiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng.

Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về vấn đề cộng nối thời gian đóng bảo hiểm như sau:

 Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội:

Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia Quân đội, công an nhân dân được tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, vấn đề cộng nối thời gian trong quân đội để tính hưởng bảo hiểm khi chưa được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn đã được giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTgrồi thì sẽ không được cộng nối thời gian đã tham gia quân đội để tính hưởng bảo hiểm xã hội. Quyết định cho bạn được hưởng chế độ theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg nếu đảm bảo điều kiện về đối tượng, thời gian, địa điểm được hưởng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg thì việc cho bạn hưởng chế độ theo quyết định này là đúng. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cộng nối thời gian tham gia quân đội với thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 62/2011/QĐ-TTg để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lưu thời gian đóng BHXH tối đa trong bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian báo giảm đóng BHXH do lao động nữ nghỉ thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Đi làm lại trong thời gian thai sản có được nhận thêm tiền đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian được cử đi làm việc tại nước ngoài có được đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp tuất một lần đối với nhân thân của người đang đóng hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
Hỏi đáp pháp luật
Gián đoạn thời gian đóng BHXH, sổ bảo hiểm có còn giá trị?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực
Hỏi đáp pháp luật
Xếp lương cho giáo viên được tuyển dụng đã có thời gian đóng BHXH
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp đủ tuổi hưu nhưng không đủ thời gian đóng BHXH
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
511 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào