Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi đã xin nghỉ việc tại công ty, tuy nhiên công ty không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Cho tôi hỏi công ty có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bhxh không? Công ty có bị phạt không?

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ xác nhận thời gian đóng BHXH cho người lao động không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, theo quy định như trên, công ty có nghĩa vụ phải hoàn thành các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.

Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó, công ty có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trân trọng!

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lưu thời gian đóng BHXH tối đa trong bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian báo giảm đóng BHXH do lao động nữ nghỉ thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Đi làm lại trong thời gian thai sản có được nhận thêm tiền đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian được cử đi làm việc tại nước ngoài có được đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp tuất một lần đối với nhân thân của người đang đóng hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
Hỏi đáp pháp luật
Gián đoạn thời gian đóng BHXH, sổ bảo hiểm có còn giá trị?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực
Hỏi đáp pháp luật
Xếp lương cho giáo viên được tuyển dụng đã có thời gian đóng BHXH
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp đủ tuổi hưu nhưng không đủ thời gian đóng BHXH
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
727 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào