Việc đăng ký kết hôn lại do cơ quan nào thực hiện?
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau phải thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, để việc kết hôn có giá trị về mặt pháp lý, bạn và chồng phải đăng ký kết hôn lại, việc đăng ký kết hôn của bạn được tiến hành như bình thường miễn sao có đủ điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và không vi phạm các điều cấm kết hôn tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Về thẩm quyền đăng ký kết hôn lại được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn."
Đối với các hồ sơ, giấy tờ và thủ tục liên quan đến việc đăng ký lại kết hôn lại được quy định cụ thể tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, cụ thể:
“1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây”.
Như vậy, trường hợp của bạn, việc đăng ký kết hôn có thể thực hiện tại nơi bạn và chồng đang làm việc trong trường hợp vợ chồng bạn đã đăng ký thường trú tại đây.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền đăng ký kết hôn lại. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?