Quyền lợi được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn

Tuổi đời của tôi năm nay là đã 50 tuổi 4 tháng, tôi công tác tại công ty thuốc lá liên tục trong 32 năm. Nay vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn này mặc dù nếu tôi ở lại, nhà máy vẫn tạo công ăn việc làm cho tôi. Vậy tôi xin hỏi nếu làm đơn trước 45 ngày để đơn phương chám dứt hợp đồng lao động, tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì, số tiền trợ cấp thôi việc cụ thể được hưởng là bao nhiêu, nếu biết rằng bình quân lương 6 tháng gần nhất của tôi trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 2.800.000 đồng. Tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không nếu từ năm 2015 đến nay (15/09/2015)? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Câu hỏi của ông/bà liên quan đến việc xác định các chế độ mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hợp pháp (đã báo trước cho người sử dụng lao động 45 ngày làm việc bằng văn bản).

Theo quy định pháp luật, khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp từ một năm trở lên được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ một năm trở lên.

1. Mức trợ cấp thôi việc:

Mức trợ cấp thôi việc được xác định dựa trên thời gian làm việc tại doanh nghiệp quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Căn cứ vào quy định trên, đối với người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 thì người lao động được trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

2. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc:

Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc là:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Tuy nhiên, thời gian mà người lao động đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp không được tính vào khoảng thời gian tính trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

“Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”

+ Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp thất nghiệp

1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.”

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền lợi được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Lao động năm 2012 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ký hợp đồng lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo Nghị định 111 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giao kết hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình bằng lời nói không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày trả lương trên hợp đồng là ngày NLĐ nhận lương hay ngày công ty chuyển tiền lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng với HLV bóng đá?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Luân chuyển nhân sự có phải ký lại hợp đồng lao động mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì? Khi nào ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung hợp đồng lao động có cần phải ghi thời hạn trả lương cho người lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
168 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào