Xác định tài sản chung khi không đăng ký kết hôn

Năm 2009 anh Hải và chị Minh chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (do cả hai mới 17 tuổi). Vậy hiện nay, pháp luật có thừa nhận hôn nhân thực tế giữa Hải và Minh không? Tài sản trong thời kỳ này có được coi là tài sản chung không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định nam nữ kết hôn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Đồng thời, theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Khi cả hai đáp ứng đủ các điều kiện kể trên đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức quy định sẽ được coi là hôn nhân hợp pháp và kể từ thời điểm đó họ được coi là vợ chồng.
Trường hợp của anh Hải, chị Minh do không đủ tuổi kết hôn nên pháp luật không thừa nhận quan hệ giữa hai người là quan hệ vợ chồng hợp pháp.
Vì đây không phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp do vi phạm điều kiện kết hôn nên thời kỳ hai người chung sống với nhau như vợ chồng không được coi là thời kỳ hôn nhân. Do vậy, tài sản xác lập trong thời kỳ này không phải là tài sản chung vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác định tài sản chung khi không đăng ký kết hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
187 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào