Công ty nợ tiền bảo hiểm người lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Tôi làm việc cho một công ty may Hàn Quốc, đóng BHXH từ 9/2013 và nghỉ việc 17/5/2016 (nghỉ việc có thỏa thuận hai bên và tôi có quyết định nghỉ việc của công ty), Công ty đã báo cắt đóng BHXH của tôi hết tháng 4/ 2016. Nhưng hiện nay công ty mới đóng tiền BHXH cho công nhân viên hết tháng 2/2016. Vì vậy công ty không chốt sổ được. Vậy tôi xin hỏi công ty có thể đóng riêng trước số tiền BHXH cho tôi tháng 3 và 4/ 2016 để tôi có thể chốt sổ BHXH và làm BHTN được không? Và nếu không chốt làm BHTN thì số năm làm việc đó sau này có được cộng dồn để tính BHTN cho lần sau không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

"1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

...

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

... "

Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."

Như vậy khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Chậm nhất là 30 ngày kể từ khi có quyết định thôi việc, công ty bạn có trách nhiệm lập thủ tục chốt sổ bảo hiểm để trả cho bạn.

Theo như bạn trình bày, công ty báo giảm bảo hiểm xã hội cho bạn từ tháng 5/2016, bạn tham gia bảo hiểm xã hết đến hết tháng 4/2016 tuy nhiên công ty mới đóng hết tháng 2/2016; tháng 3 và tháng 4 công ty còn nợ bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại Điểm b) Khoản 2 Công văn 2266/BHXH-BT hướng dẫn giải quyết việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự về kinh tế như sau:

"b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết."

Như vậy, bạn có thể yêu cầu giám đốc công ty làm văn bản cam kết trả đủ tiền nợ BHXH và thực hiện đóng trước BHXH cho bạn khi bạn thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH cho bạn. Khi đó, giám đốc BHXH tỉnh sẽ xem xét, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận giải quyết. 

Về việc cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội."

Như vậy, nếu bạn không kịp hưởng bảo hiểm thất nghiệp do công ty chậm trong quá trình chốt sổ bảo hiểm xã hội thì khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước đây của bạn sẽ được cộng nối khi bạn đi làm việc tiếp.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty nợ tiền bảo hiểm. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng BHTN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng với mục đích gì? Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào được xem là trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp? Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị kỷ luật sa thải thì có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cần những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn cách ghi năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm thất nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
492 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào