Lập biên bản khi giữ giấy phép lái xe

Vào ngày 06/08/2016, tôi bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn ở mức 0,35ml/1l khí thở, bị giữ GPLX va phạt tiền ở mức 1,5 triệu. Ngày 10/08 tôi đã lên nộp phạt nhưng GPLX bị giữ lại và cơ quan công an không cấp cho tôi biện bản tạm giữ GPLX mà chỉ hẹn 2 tháng sau đến lấy, xin công ty tư vấn giúp: - Trong thời gian 2 tháng này tối có được điều khiển giao thông hay không. - Tôi có cần lấy Biên Bản tạm giữ GPLX không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, về mức phạt của bạn trong trường hợp này.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có hành vi điều khiển xe máy trên đường mà trong hơi thở có nồng độ cồn ở mức 0,35ml/ lit khí thở. Theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, hành vi của bạn sẽ bị xử phạt như sau:

"Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở"

Như vậy, theo khoản 6 điều này, trong trường hợp của bạn mức tiền phạt sẽ là từ 1 000 000 đồng đến 2 000 000 đồng. Bên cạnh đó, điểm b khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung. Trong trường hợp của bạn, hình phạt bổ sung sẽ là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, việc cơ quan có thẩm quyền xử phạt bạn với mức tiền phạt 1 500 000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 02 tháng với hành vi nêu trên là đúng với Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Thứ hai, việc xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản của cơ quan công an.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị xử phạt hành chính vì hành vi vi phạm giao thông và hình thức xử phạt ở đây là phạt tiền và tạm giữ giấy phép lái xe. Tuy nhiên, cơ quan công an tiến hành thu tiền phạt, giữ giấy phép lái xe của bạn mà không có biên bản. Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, việc xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp sau:

" Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản".

Như vậy, pháp luật quy định xử phạt vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250 000 đồng đến 500 000 đồng. Các trường hợp xử phạt còn lại, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định tại Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Theo đó:

"1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ".

 Trong trường hợp của bạn, mức tiền phạt trên 250 000 đồng nên cơ quan tiến hành xử phạt phải lập biên bản xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật. 

Điểm c khoản 3 Điều 77 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cũng quy định: " Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính".Như vậy, việc cơ quan công an thu tiền phạt với mức tiền trên 250 000 đồng và tạm giữ giấy phép lái xe mà không lập biên bản trong trường hợp này là trái với quy định của pháp luật.

Thứ ba, về vấn đề tham gia điều khiển giao thông khi bị tạm giữ giấy phép lái xe.

Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, trong đó khoản 1 quy định: " Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề". Khoản 4 Điều 77 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cũng quy định:"Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề".

Theo quy định trên thì người điều khiển phương tiện giao thông không được điều khiển phương tiện khi bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Trong trường hợp người bị tước giấy phép lái xe vẫn tham gia điều khiển giao thông trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lập biên bản khi giữ giấy phép lái xe. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Bắt buộc phải đổi Giấy phép lái xe A1 bằng giấy bìa sang thẻ PET có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hạng giấy phép lái xe không được thi trực tiếp mà phải thi nâng hạng gồm những hạng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào phải thi lại mới được cấp lại Giấy phép lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên E cần đáp ứng điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm đổi giấy phép lái xe B2 là khi nào? Hồ sơ đổi giấy phép lái xe B2 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe hạng A1 có được chạy xe có dung tích xi lanh trên 175 cm3 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, công dân có quyền lựa chọn đổi giấy phép lái xe mẫu cũ sang thẻ PET không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mắc các chứng bệnh nào về tim mạch thì không được lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Phụ lục 20 mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tích hợp giấy tờ xe vào app VNeID mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Thư Viện Pháp Luật
187 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào