Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào?

Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào? Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp là gì?

Từ 01/01/2025, trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như sau:

Bước 1: Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải.

* Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:

- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A, A1, B1);

- Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp;

- Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp cá nhân phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ;

Bước 2: Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận, tra cứu phần mềm quản lý vi phạm của hệ thống thông tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, truy cập phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của ngành Công an hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử;

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi hoặc hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe;

Trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Bước 4: Cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ bản chính hồ sơ đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải cấp (trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe và thu lại giấy phép lái xe cũ (trường hợp đổi giấy phép lái xe trực tuyến toàn trình, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe cũ đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để hủy theo quy định) trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép lái xe;

Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào?

Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào? (Hình từ Internet)

Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, thì yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như sau:

- Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

- Người có giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp bị hỏng không còn sử dụng được;

- Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

- Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

- Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe không có hiệu lực trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về giấy phép lái xe như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
[...]
7. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
[...]

Như vậy, từ 1/1/2025, giấy phép lái xe không có hiệu lực trong trường hợp sau đây:

- Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

- Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

+ Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

+ Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi phục hồi điểm bằng lái xe hạng B bao nhiêu câu là đậu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, hồ sơ của người học lái xe gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe bị mất được cấp lại không cần thi?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025 giấy phép lái xe ô tô quá hạn 1 ngày cũng phải thi lại lý thuyết?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo về việc trừ điểm Giấy phép lái xe áp dụng từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, bằng lái xe bị trừ hết điểm có phải thi lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Nguyễn Tuấn Kiệt
22 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào