03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Hệ thống thông tin người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gồm những gì? 03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Hệ thống thông tin người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
14. Hệ thống thông tin người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm phần cứng, đường truyền và phần mềm phục vụ công tác quản lý thông tin về giấy phép lái xe và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Như vậy, hệ thống thông tin người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm phần cứng, đường truyền và phần mềm phục vụ công tác quản lý thông tin về giấy phép lái xe và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)

03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Căn cứ theo Điều 33 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về từ 01/01/2025, 03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe như sau:

(1) Cấp, đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

- Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe trong các trường hợp xét sát hạch nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe; trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

- Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Sở Giao thông vận tải cấp thì Sở Giao thông vận tải không xét sát hạch nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe;

(2) Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

- Trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Xe - Máy thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

- Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc phòng cấp thì Sở Giao thông vận tải không đổi giấy phép lái xe;

(3) Đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

- Trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát giao thông thuộc Bộ Công an quản lý giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

- Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do ngành Công an cấp thì Sở Giao thông vận tải không đổi giấy phép lái xe.

Giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào?

Theo quy định tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về việc cấp đổi giấy phép lái xe như sau:

- Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

+ Giấy phép lái xe bị mất;

+ Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

+ Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

+ Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

+ Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

+ Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định

- Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Đồng thời, căn cứ Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về việc trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01/01/2025 và có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

[1] Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW

[2] Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A

[3] Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1

[4] Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng

[5] Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động

[6] Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

[7] Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[8] Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[9] Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[10] Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

[11] Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[12] Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[13] Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Lưu ý: Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi phục hồi điểm bằng lái xe hạng B bao nhiêu câu là đậu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, hồ sơ của người học lái xe gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe bị mất được cấp lại không cần thi?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025 giấy phép lái xe ô tô quá hạn 1 ngày cũng phải thi lại lý thuyết?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo về việc trừ điểm Giấy phép lái xe áp dụng từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, bằng lái xe bị trừ hết điểm có phải thi lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Lê Nguyễn Minh Thy
33 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào