Đứng tên chung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chào Ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi xin nêu rõ vấn đề của mình, hiện tại ông tôi đã mất, để lại 30.000 m2 đất ruộng. Do ông mất đột ngột, không để lại di chúc, mảnh đất đó chia cho 5 người con. Phòng Tài nguyên môi trường yêu cầu chuyển sang tên 1 người đại diện, chúng tôi đã làm thế. Sau đó, tiếp tục chia cho 5 người theo thỏa thuận của gia đình thì ở phòng Tài nguyên lại nói rằng chỉ ai đang đứng tên ở một mảnh đất khác mới được đứng tên trên mảnh đất được chia. Xin hỏi, điều này có hợp lý không, được quy định ở điều nào ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp này, do khi mất bố bạn không để lại di chúc nên việc chia thừa kế được thực hiện theo pháp luật. Căn cứ Điều 674 Bộ luật dân sự 2005 thì: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Những người có quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 bao gồm: 

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người có quyền thừa kế sau thời điểm mở thừa kế thì những người này sẽ họp với nhau để thỏa thuận những vấn đề sau:

- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

- Cách thức phân chia di sản.

Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được công chứng, chứng thực. 

Trong trường hợp của bạn, 5 người con là người thừa kế theo pháp luật. Các bên đã hoàn thành thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với mảnh đất này. Lúc này, mảnh đất mà bố bạn để lại thuộc quyền sử dụng chung của 5 người trên. Cho nên khi các bên đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên được cấp theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như thế, trong trường hợp này, khi các bên thỏa thuận thì Phòng tài nguyên và môi trường sẽ cấp chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao cho một người đại diện. Mảnh đất này thuộc quyền sử dụng chung của cả năm người. 

Như thế, trong trường hợp này, khi cả năm người muốn thực hiện chia mảnh đất này mà Phòng tài nguyên và môi trường trả lời là chỉ ai đang đứng tên ở một mảnh đất khác mới được đứng tên trên mảnh đất được chia là không có căn cứ. Do đó,bạn có quyền yêu cầu phòng tài nguyên và môi trường trả lời bằng văn bản giải thích rõ lý do tại sao những người thừa kế khác không được chia mảnh đất trên. Nếu Phòng tài nguyên và môi trường đưa ra căn cứ không đúng bạn có quyền gửi đơn khiếu nại tới phòng tài nguyên và môi trường để phòng xem xét và giải quyết cho bạn. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đứng tên chung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài nguyên và Môi trường bãi bỏ 5 Thông tư về cấp Sổ đỏ từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xác định đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời có phải là quyết định hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ thì có thể nộp 4 loại tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sổ đỏ mà không nộp tiền sử dụng đất có tính lãi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng công trình ngầm được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản theo trường hợp tặng cho?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, đất không có giấy tờ không được cấp GCN quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ do lấn chiếm là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
278 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào