Tội trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng?

Trường hợp nào được coi là phạm tội trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng?

Cũng như các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng khác, khi xác định cần căn cứ vào các thiệt hại về thể chất, về tài sản, phi vật chất do hành vi trộm cắp gây ra. Nói chung, hậu quả nghiêm trọng do hành vi trộm cắp tài sản gây ra phải tương đương với các tình tiết tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự, vì nó được quy định.
 
Trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp hành vi phạm tội trộm cắp tài sản gây ra nhưng thiệt hại khác ngoài những thiệt hại được quy định là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt. Căn cứ vào các quy định tại Điều 138, qua thực tiễn xét xử, có thể coi nhưng thiệt hại sau là gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi trộm cắp tài sản gây ra:
 
- Gây thương tích hoặc gây thiệt hại sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những ngươi này từ 11% đến 30%.
 
- Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, nhưng không phải là giá trị tài sản bị chiêm đoạt.
 
- Ngoài những thiệt về sức khỏe hoặc tài sản có thể xác định như đã nếu ở trên, con những thiệt hại phi vật chất cũng cần được xác định, để đánh giá hậu quả do hanh vi trộm cắp tài sản gây ra, như: ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách Đảng và Nhà Nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, gây hoang mang cho nhiều người trên một địa bàn nhất định. Những thiệt hại phi vật chất, đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải căn cứ vào từng vụ án, trong một hoàn cảnh cụ thể, xảy ra ở một địa bàn cụ thể, mới có thể xác định được chính xác.
 
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ hai đến bảy năm, là tội phạm nghiêm trọng. Khi quyết định hình phạt, cần chú ý một số điểm sau:
 
Nếu người phạm tội có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có tình tiết tăng nặng, nhưng mức độ không đáng kể, người phạm tội có nhân thân tốt, không có tiền án tiền sự, không phải là ngươi của tổ chức, đáng được khoan hông, thì Tòa án có thể áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (dưới hai năm tù), nếu là cải tạo không giam giữ thì không được dưới sáu tháng. Việc cho người phạm tội được hưởng án treo phải thận trọng và phải đảm bảo đúng các quy định tại Điều 60.
 
Nếu các tình tiết của vụ án như nhau, thì:
 
- Người phạm tội thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 138 sẽ bị phạt nặng hơn người phạm tội chỉ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138.
 
- Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ sẽ được áp dụng hình phạt thấp hơn người phạm tội không có hoặc ít tình tiết giảm nhẹ.
 
- Người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng sẽ bị áp dụng hình phạt nặng hơn người phạm tội không có hoặc có ít tình tiết tăng nặng.
 
- Thiệt hại về tài sản, tinh thần càng lớn, hình phạt càng nặng và ngược lại.
 
- Người phạm tội bồi thường được càng nhiều tài sản bị chiếm đoạt thì mức hình phạt càng được giảm so với người phạm tội chưa bồi thường hoặc chỉ bồi thường không đáng kể.

Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trộm chó có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con trộm cắp tài sản trong tài khoản ngân hàng của cha mẹ có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn cảnh để trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Những người nào được xem là đồng phạm với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm xe đạp có bị phạt tù hay không? Trộm xe đạp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Theo Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trộm cắp tài sản
Thư Viện Pháp Luật
587 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội trộm cắp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội trộm cắp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào