Xây nhà trên đất của vợ, ly hôn chia như thế nào?

Xây nhà trên đất của vợ, ly hôn chia như thế nào? Năm 2000 tôi kết hôn lần thứ 2 với vợ tôi hiện tại, lúc đó vợ tôi cũng có 1 con riêng. Hiện nay chúng tôi có 1 con chung sinh sống trên nhà cũ của vợ. Năm 2015, chúng tôi xây nhà mới trên diện tích đất của vợ tôi. Tôi muốn hỏi, nếu ly hôn thì căn nhà được chia như thế nào? Mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Nếu anh chị ly hôn sẽ được giải quyết như sau:

Thứ nhất: Căn nhà mà anh chị xây sẽ là tài sản chung của vợ chồng anh chị trong thời kỳ hôn nhân (khi ly hôn: về nguyên tắc căn nhà sẽ được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này). Cụ thể:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”. Như vây, khi vợ chồng chị xây nhà thì căn nhà đó là tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân nên sẽ là tài sản chung và thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây theo Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: 

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, trường hợp của bạn, căn nhà là tài sản chung của vợ chồng, riêng mảnh đất là tài sản riêng của vợ bạn. Do đó, khi ly hôn, vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia căn nhà trên. Nếu không tự thỏa thuận được có thể yêu cầu tòa án chia, tòa án sẽ dựa vào những nguyên tắc nêu trên để phân chia căn nhà cho thỏa đáng.

Trên đây là tư vấn về việc chia nhà xây trên đất riêng của vợ khi ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cần làm gì khi chồng không cho gặp con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có được giành lại quyền nuôi con sau khi đã ly hôn nhưng chồng mất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn có thể được thay đổi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ bao nhiêu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con khi thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người bố được quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn thì vợ hoặc chồng phải đáp ứng điều kiện gì để giành quyền nuôi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giành quyền nuôi con khi ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào