Chồng đăng ký kết hôn với người khác, phải làm sao?

Tôi và chồng tôi đã kết hôn được 4 năm, có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, có một con chung năm nay gần 1 tuổi. Lúc tôi mới sinh, hoàn cảnh gia đình có khó khăn nên chồng tôi đi làm ăn xa, sang Hồng Kông để làm ăn. Sang bên đó chồng tôi có quen một người phụ nữ cũng đang làm việc tại Hồng Kông nhưng quê ở Bạc Liêu. Họ đã về Bạc Liêu để đăng ký kết hôn, giờ họ mang nhau về để xem mặt gia đình nhà trai, tôi không biết phải giải quyết trường hợp này thế nào? Tôi có thể kiện vì họ lừa dối tôi được không?

Pháp luật Việt Nam tôn trọng và bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng và hành vi một người đang có vợ mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có chồng mà kết hôn với người đang có vợ là hành vi bị cấm tại điểm c khoản 2 điều 5 luật hôn nhân và gia đình.

Do đó để giải quyết vấn đề của mình, bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chồng bạn và người phụ nữ kia theo điểm a khoản 2 điều 10 luật hôn nhân và gia đình. Sau khi tòa án có quyết định về việc hủy kết hôn trái pháp luật thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

Mặt khác, người chồng của bạn còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo điểm a khoản 1 điều 48 nghị định 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 67/2015/NĐ-CP); hoặc thậm chí còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo điều 147 bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009).

Riêng đối với người phụ nữ kia, nếu cô ấy biết việc chồng bạn đã kết hôn nhưng vẫn thực hiện việc đăng ký kết hôn với chồng bạn thì cũng phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự tương tự như chồng bạn.

Ngoài ra, nếu sau khi có quyết định của toàn án tiêu hủy việc kết hôn mà họ vẫn duy trì quan hệ đó thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 147 Bộ luật hình sự (tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng với mức phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
347 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào