Lấy lại tài sản do được nhận thừa kế nhưng người khác đang quản lý

Bố tôi được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ bà nội tôi. Nhưng gia đình cô 2 và cô 3 đang ở trên mảnh đất đó, hai cô xây nhà kiên cố mà không hỏi ý kiến bố tôi. Hai cô tôi đều không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở hợp pháp. Vậy xin hỏi bố tôi có lấy lại được phần đất đó không?

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ bà nội nhưng bạn không nêu rõ các vấn đề như:

(i) Thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? Giấy chứng nhận (nếu có), các giấy tờ về thửa đất mang tên ai?

(ii) Căn cứ chứng minh bố bạn được thừa kế quyền sử dụng đất từ bà nội (Bà nội bạn có để lại di chúc chỉ định bố bạn là người được hưởng di sản hay không)? Bố bạn đã tiến hành thủ tục để khai nhận di sản thừa kế được nhận chưa?

(iii) Tại sao bố bạn là người được nhận thừa kế nhưng các cô bạn lại sinh sống trên thửa đất do bà nội bạn để lại? Việc các cô sử dụng thửa đất diễn ra tại thời điểm nào? Trước hay sau khi bà nội bạn mất? Có được sự đồng ý của bà nội hay của những người thừa kế khác không?

....

Vì có rất nhiều vấn đề chưa được làm rõ như nêu trên nên chúng tôi chưa thể tư vấn rõ ràng, cụ thể cho bạn được. Dưới đây, chúng tôi sẽ đưa ra một số trường hợp có thể xảy ra để bạn có thể tham khảo và áp dụng vào tình hình thực tế của gia đình mình.

Trường hợp thứ nhất: Việc bố bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất do bà nội bạn để lại là có căn cứ chứng minh (có di chúc do bà nội để lại) và thực tế, bố bạn đã tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế để được Nhà nước công nhận là chủ sử dụng mới của thửa đất.

Trong trường hợp này, đương nhiên bố bạn có quyền yêu cầu các cô của bạn trả lại toàn bộ thửa đất đang sử dụng. Điều 169 Bộ luật dân sự về bảo vệ quyền sở hữu đã nêu rõ: “Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật”. Đối với ngôi nhà do các cô bạn đã xây dựng thì gia đình bạn nên thỏa thuận với các cô để đưa ra quyết định hợp tình hợp lý.

Trường hợp thứ hai: Việc bố bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất do bà nội bạn để lại là có căn cứ chứng minh (có di chúc do bà nội để lại) nhưng bố bạn chưa tiến hành thủ tục khai nhận thừa kế.

Sau khi bà nội bạn mất, nếu bố bạn (người được hưởng di sản) chưa tiến hành thủ tục khai nhận di sản thì di sản sẽ được giao cho người quản lý di sản hoặc người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản (khoản 1, khoản 2 Điều 638 Bộ luật dân sự). Trong trường hợp này, hai người cô của bạn đóng vai trò như người đang quản lý di sản. Theo đó, hai cô bạn có nghĩa vụ “Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế” (Điều 639 Bộ luật dân sự). Do vậy, bố bạn có quyền yêu cầu hai cô bạn giao lại di sản do bà nội để lại để tiến hành  thủ tục khai nhận theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thứ ba: Bà nội bạn không để lại di chúc. Trong trường hợp này, bố bạn vẫn được hưởng di sản do bà nội để lại nhưng không phải là người thừa kế duy nhất. Khi bà nội bạn không để lại di chúc, di sản do bà để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo quy định nêu trên, người thừa kế của bà nội gồm: bố bạn, hai người cô của bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác (nếu có). Bố bạn với tư cách là một trong những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế do bà nội để lại.

Trường hợp thứ tư: Trước khi mất, bà nội bạn đã tiến hành thủ tục theo quy định để chuyển quyền sử dụng thửa đất (chuyển nhượng/tặng cho) cho hai cô của bạn. Trong trường hợp này, bố bạn rất khó để đòi lại quyền sử dụng đất đó.

Vậy, bạn xem lại vấn đề cụ thể của gia đình bạn là như thế nào để xác định hướng giải quyết phù hợp.

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào