Giải quyết tranh chấp về tài sản khi không đăng ký kết hôn
Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Trường hợp bạn nêu, mẹ và dượng bạn sống chung nhưng không đăng ký kết hôn nên giữa mẹ và dượng bạn không tồn tại quan hệ hôn nhân. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật này thì nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng trong trường hợp này được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con theo hướng tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tài sản do hai người cùng tạo lập mà không thể tự thỏa thuận việc chia như thế nào thì Tòa án sẽ xem xét dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên.
Từ các quy định trên có thể thấy rằng việc dượng bạn yêu cầu chia đôi số tài sản là không có căn cứ. Tuy nhiên, mẹ bạn cần chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản tiền đã đưa vào kinh doanh để Tòa án xem xét, đánh giá đúng công sức đóng góp của mỗi bên khi giải quyết việc chia tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?