Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Đất quân đội cấp trước ngày 15/10/1993 có được coi là hợp pháp theo Luật Đất đai 2003 không? Khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ có phải đóng thuế không?

a) Căn cứ khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Trừ trường hợp được quy định tại quy định tại Điều 48 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về thi hành Luật Đất đai:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Tuy nhiên, đất phải bảo đảm tính được sử dụng ổn định. Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì đất sử dụng ổn định là đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận. Nếu đất đã được sử dụng liên tục nhưng có sự thay đổi về người sử dụng đất thì sự thay đổi đó phải không có tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.

- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất.

- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.

- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất.

- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.

- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức).

- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.

- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

b) Khoản 4, Điều 3, Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp GCNQSDĐ trong các trường hợp: 

- Đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003.

- Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ do lấn chiếm là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai diện tích nhưng đã chuyển quyền sử dụng đất thì có thu hồi cấp lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang giấy chứng nhận mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên được tối đa bao nhiêu người?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai diện tích có bị thu hồi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn pháp lý từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện các thông tin gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
305 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào