Hỏi về vấn đề thừa kế giữa con riêng với mẹ kế

Tôi và vợ đầu có 1 đứa con, khi nó 2 tuổi mẹ nó chết sau đó tôi kết hôn lần thứ 2, con tôi vẩn sống chung với chúng tôi ,sau 20 năm thì vợ thứ 2 tôi bị bịnh mất mà không có con. Vậy đứa con riêng của tôi có được công nhận là con nuôi của vợ sau không? Có được quyền thừa kế tài sản riêng của vợ sau của tôi không?

Nội dung câu hỏi của bạn liên quan đến hai lĩnh vực pháp luật điều chỉnh đó là luật dân sự về vấn đề thừa kế và luật nuôi con nuôi.

Về vấn đề bạn hỏi, con riêng của bạn có được công nhận là con nuôi của vợ sau không?

Pháp luật quy định việc nhận nuôi con nuôi là việc người có đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi nhận một người có đủ điều kiện được nhận làm con nuôi làm con nuôi của mình và việc nhận con nuôi phải được tiến hành theo thủ tục luật định và phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận về việc nhận nuôi con nuôi đó. Pháp luật không tự động công nhận là con nuôi trong trường hợp này. Tôi xin phân tích thêm một số quy định để bạn hiểu.

Thứ nhất, về người có đủ điểu kiện nhận nuôi con nuôi bạn có thể tìm hiểu Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Theo quy định này, nếu người vợ thứ hai của bạn khi còn sống muốn nhận con riêng của bạn làm con nuôi thì phải đáp ứng các yêu cầu trừ yêu cầu hơn con riêng của bạn 20 tuổi và yêu cầu về có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

Thứ hai, về điều kiện của người được nhận làm con nuôi được quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Theo đó, con riêng của bạn chỉ được người vợ thứ hai của bạn nhận làm con nuôi khi ở độ tuổi dưới 18 tuổi.

Về thủ tục tiến hành nhận con nuôi

Trong trường hợp con riêng của bạn và người vợ thứ hai của bạn đủ các điều kiện nêu trên và muốn tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi thì căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi là các cơ quan sau: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Phải nộp hồ sơ, căn cứ theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, bao gồm:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Căn cứ theo Điều 19 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 20 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì việc người vợ thứ hai của bạn nhận con riêng của bạn làm con nuôi phải được sự đồng ý của bạn. Đăng ký việc nuôi con nuôi coi như hoàn tất khi đáp ứng quy định tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Như vậy, căn cứ theo những quy định pháp luật  nêu trên, con riêng của bạn chỉ được coi là con nuôi của người vợ thứ hai của bạn khi hai người đó đáp ứng đủ điều kiện về người người nhận và người được nhận làm con nuôi và phải tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho vợ thứ hai của bạn, con bạn và bạn.

Nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên thì con riêng của bạn không phải là con nuôi của người vợ thứ hai của bạn.

Về việc con riêng của bạn có quyền thừa kế tài sản của người vợ thứ hai của bạn không?

- Trong trường hợp con riêng của bạn đã được nhận làm con nuôi của người vợ thứ hai của bạn theo những điều kiện và thủ tục nêu trên (tức đã được pháp luật công nhận là con nuôi) thì con bạn được hưởng quyền thừa kế như con đẻ của người vợ thứ hai của bạn, căn cứ Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Người thừa kế theo pháp luật.

Như vậy, nếu là con nuôi của vợ thứ hai của bạn, con riêng của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được chia phần bằng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm: bạn, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ thứ hai của bạn nếu những người đó còn sống và con bạn nếu là con nuôi).

Cũng căn cứ điều luật trên, có thể thấy, con riêng của bạn nếu không được người vợ thứ hai của bạn nhận làm con nuôi khi còn sống thì không được hưởng quyền thừa kế vì không thuộc diện thừa kế nào theo luật định.

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
246 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào