Không kiểm tra giấy tờ tùy thân khi kinh doanh nhà nghỉ

Gia đình tôi hiện tai đang kinh doanh nhà nghỉ, tôi thay mặt bố, mẹ trông coi và tiếp khách khi bố, mẹ tôi đi vắng, bản thân tôi không có nghiệp vụ gì về nhà nghỉ. Trong khi thay bố, mẹ làm việc, tôi đã tiếp nhận hai đôi thanh niên nam nữ, cho họ nghỉ mà không hỏi bất cứ giấy tờ tùy thân nào, cũng như không khai báo tạm trú cho họ, khi cơ quan công an kiểm tra, tôi mới biết hai cô gái trong số họ là gái mại dâm, còn hai anh chàng kia là người mua dâm. Xin hỏi trong trường hợp này theo pháp luật gia đình tôi và bản thân tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?

Chào bạn, chúng tôi có thể tư vấn về tình huống của bạn như sau:

Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn là việc kinh doanh có điều kiện do vậy người trực tiếp kinh doanh nhà nghỉ phải có Giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nếu  bạn muốn kinh doanh  nhà nghỉ  bạn phải xin giấy phép kinh doanh và phải đảm bảo một số điều kiện mà pháp luật quy định. Điều này được quy định cụ thể tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP, Nghị định 72/2009/NĐ-CP về kinh doanh các nghành nghề có điều kiện, Thông tư số 33/2010/TT-BCA của Bộ Công an  quy định cụ thể điều kiện về an  ninh trật tự đối với một  số ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 

Đối với việc mà bạn tiếp nhận hai đôi nam nữ vào nhà nghỉ mà không kiểm tra giấy tờ tùy thân và hoàn toàn không biết đôi trai gái kia vào nhà nghỉ thực hiện việc mua bán dâm thì hành vi của bạn và gia đình bạn chỉ là hành vi vi phạm hành chính về hành vi vi phạm kinh doanh nhà nghỉ và vi phạm các quy định về khai báo tạm trú, tạm vắng, tùy theo mức độ sẽ chịu xử phạt hành chính.

Ngược lại với việc không kiểm tra giấy tờ tùy thân và biết rõ đối trai gai kia là những khách bán dâm và người mua dâm và vẫn cho họ thuê phòng để thực hiện hành vi mua bán dâm thì cũng tùy mức độ có thể bị xử lý hành chính về hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 73/2010/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn xã hội với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa mại dâm theo Điều 254 Bộ luật Hình sự.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
362 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào