Xử lý tài sản của doanh nghiệp tư nhân để thi hành án

Khi xử lý tài sản của doanh nghiệp tư nhân có phải thông báo chia theo Điều 74 Luật Thi hành án dân sự hay không? Hay xử lý toàn bộ tài sản để thi hành án? Căn cứ theo văn bản pháp lý nào?

1. Theo quy định tại Điều 141, 142 và Điều 143 Luật Doanh nghiệp ngày 19/11/2005 thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2. Điều 74 Luật Thi hành án dân sự ngày 14/11/2008 quy định về cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung, theo đó trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án. Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

3. Căn cứ các quy định nêu trên, khi xử lý tài sản liên quan đến doanh nghiệp tư nhân, cơ quan thi hành án dân sự phải xác định rõ tài sản đó thuộc sở hữu riêng của chủ doanh nghiệp tư nhân hay thuộc sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân với người khác. Trường hợp tài sản đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp tài sản đó là tài sản thuộc sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân với người khác thì phải thực hiện đúng quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.

Doanh nghiệp tư nhân
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp tư nhân
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của doanh nghiệp tư nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cần đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể bán doanh nghiệp tư nhân không? Hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi mua bán doanh nghiệp tư nhân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang làm thủ quỹ trong doanh nghiệp tư nhân có được kiêm nhiệm làm kế toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân được quyền mua phần vốn góp để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ phần năm 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp tư nhân
Thư Viện Pháp Luật
300 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp tư nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp tư nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào