Sự khác nhau giữa chế độ nghỉ hưu trước tuổi và chế độ nghỉ việc

Tôi tên N.T.Long tôi đã công tác tại công ty Cổ phần Sa Giang được 20 năm, nhưng tôi vẫn chưa tới tuổi nghỉ hưu (57 tuổi), nay tôi muốn hỏi: 1. Nếu tôi xin nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng những chế độ nào của công ty cũng như của bảo hiểm xã hội? 2. Nếu đúng 60 tuổi tôi mới nghỉ thì tôi được hưởng những chế độ như thế nào?

Về việc bạn hỏi là xin nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng những chế độ gì của công ty cũng như của bảo hiểm xã hội chúng tôi xin trả lời như sau:

Bạn cần lưu ý rằng việc bạn xin nghỉ việc không bị giới hạn bởi tuổi tác. Việc tính tuổi tác khi nghỉ việc chỉ ảnh hưởng đến việc tính chế độ bảo hiểm xã hội.

a. Về chế độ của Công ty

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì hợp đồng lao động mà bạn đã kí kết với công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động thì: người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất là 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày. 

Theo quy định tại Bộ luật Lao động tại Điều 42 thì: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ  mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương, nếu có.”

Như vậy căn cứ theo quy định này thì tùy vào thâm niên làm việc mà bạn sẽ được trợ cấp thôi việc ở các mức khác nhau theo quy định trên.

b. Chế độ Bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện hưởng lương hưu là:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

d) Ra nước ngoài để định cư.”

Theo quy định trên thì để được giải quyết chế độ hưu trí theo Luật Bảo hiểm xã hội ngay sau khi bạn xin nghỉ việc thì bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện như trên. Nếu bạn không đáp ứng các điều kiện như trên thì bạn sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu bạn đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm mà chưa đủ tuổi để được hưởng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho tới khi nào đủ tuổi được hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Về chế độ khi nghỉ hưu đúng 60 tuổi

Theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội về mức lương hưu hằng tháng thì:

“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”

Bạn cần lưu ý rằng chế độ mà người sử dụng lao động trả cho bạn khi nghỉ việc sẽ khác với chế độ mà bảo hiểm chi trả,  đó là hai chế độ khác nhau. Các chế độ mà người sử dụng lao động trả cho bạn khi bạn nghỉ việc sẽ tuân theo quy định của Bộ Luật lao động còn chế độ bảo hiểm mà bạn được hưởng khi nghỉ hưu sẽ do bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luât Bảo hiểm xã hội.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ không phép có bị đuổi việc? Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước khi bị ngược đãi, đánh đập thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi công nhân chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải trả lại nhà lưu trú trong khu công nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang nghỉ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ việc người lao động có phải bàn giao công việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động thì được kéo dài thời gian thanh toán nghĩa vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
722 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào