Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình nông dân sử dụng đất ở hai địa phương khác nhau

Ông Can là nông dân có 1ha đất trồng cây hàng năm ở xã M, tỉnh S nơi ông có hộ khẩu thường trú. Ngoài ra, ởxã N, nơi ông không có hộ khẩu thường trú nhưng ông cũng có diện tích đất trồng cây hàng năm là 3ha và đã được Uỷ ban nhân dân xã N xác nhận. Thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trên toàn bộ diện tích là 300kg/ha. Uỷ ban nhân dân xã M đã nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân xã N về diện tích đất trồng cây hàng năm của ông Can tại xã N. Uỷ ban nhân dân xã M, nơi ông Can cư trú phải thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với ông Can như thế nào?

Căn cứ vào tiểu mục 2 Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính phủ, hộ gia đình ông Can được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức và được giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp cho phần vượt hạn mức. Điểm 1.4 tiểu mục 1 Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm đối với các tỉnh khác (ngoài Đồng bằng sông Cửu Long) là không quá 2ha.
Căn cứ vào tiểu mục 4 Mục 2 Phần V Thông tư số 89/TC-TCT ngày 09/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiểu mục 4 Mục III Thông tư số 112/2003/TT-BTC, việc xác định số thuế miễn, giảm và phải nộp để đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã M.
Trình tự giải quyết cụ thể như sau:
- Căn cứ vào xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã N về đất sản xuất nông nghiệp của ông Can là 3ha, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã M chỉ đạo các bộ phận chức năng xác định tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm của ông Can là 4ha. Diện tích này vượt hạn mức 2ha;
- Ông Can được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho 2ha đất trong hạn mức ở xã N, còn 2ha đất vượt hạn mức (1ha ở xã M và 1ha ở xã N) được giảm 50% số thuế ghi thu. Cụ thể, ông Can chỉ còn phải nộp số thuế sử dụng đất nông nghiệp là: 2 x 300 x 50% = 300kg thóc: ở xã M phải nộp 150kg và ở xã N phải nộp 150kg;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã M thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân xã N biết để thực hiện việc miễn thuế ở xã N là 2ha còn 1ha được giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm; đồng thời, thông báo cho Chi cục Thuế ở huyện có xã N biết để theo dõi, quản lý.

Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình nông dân sử dụng đất ở hai địa phương khác nhau
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về đánh giá chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Đề xuất, kiến nghị chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
371 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào