Chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con trong trường hợp mẹ đã chết, bố mất tích

Nhà tôi có một mảnh đất do cha và mẹ vợ tôi đứng tên quyền sử dụng. Năm 2010 mẹ vợ tôi bệnh nặng chết, cha vợ thì mất tích từ năm 2007. Chúng tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất cho em vợ tôi đứng tên thì phải làm sao?

Vì mảnh đất thuộc quyền sử dụng đất của bố mẹ vợ bạn nên có hai vấn đề cần giải quyết là:

(i) Đối với phần quyền sử dụng đất của mẹ vợ bạn: Vì mẹ bạn đã chết nên quyền sử dụng đất được xác định là di sản thừa kế của mẹ bạn và được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế sẽ được hướng dẫn dưới đây.

(ii) Đối với phần quyền sử dụng đất của bố vợ bạn: Vì bố vợ bạn đã mất tích nên thủ tục sẽ phức tạp hơn. Dưới đây sẽ đưa ra hướng giải quyết vấn đề này.

1. Về việc bố vợ bạn đã mất tích từ năm 2007

Gia đình bạn có thể làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người đã mất tích hoặc tuyên bố một người đã chết theo quy định của pháp luật dân sự. Với mỗi trường hợp thì hậu quả pháp lý và quan hệ về tài sản sẽ được quy định khác nhau. Dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra cả hai trường hợp để gia đình bạn căn cứ vào tình hình thực tiễn có thể lựa chọn cách giải quyết tốt nhất.

a. Tuyên bố một người mất tích

* Căn cứ yêu cầu tuyên bố một người mất tích: Ðiều 78 Bộ luật Dân sự quy định: Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

* Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích:

- Nộp đơn: Gia đình bạn nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích (nội dung đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự).  Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó (theo Khoản 3 Điều 330 Bộ luật Tố tụng dân sự).

- Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng (điểm b Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011).

- Thủ tục giải quyết: Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích (Điều 331 và Điều 332 Bộ luật Tố tụng dân sự).

* Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: Theo quy định tại Điều 75, Điều 76, Điều 77, Điều 79 và Điều 80 Bộ luật Dân sự thì tài sản của một người sẽ được giao cho một người quản lý. Trong trường hợp người bị tuyên bố mất tích trở về thì sẽ được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao.

Theo quy định nêu trên, nếu gia đình bạn làm thủ tục yêu cầu tòa tuyên bố bố vợ bạn đã mất tích thì phần quyền sử dụng đất của bố vợ bạn sẽ không được chuyển quyền cho bất kỳ ai và em trai bạn sẽ không được đứng tên chủ sử dụng đất đối với phần đất đó.

b. Tuyên bố một người là đã chết

* Căn cứ yêu cầu tuyên bố một người là đã chết (Điều 81 Bộ luật Dân sự):

- Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

- Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Ðiều 78 của Bộ luật này.

* Trình tự, thủ tục tuyên bố một người là đã chết: theo quy định từ Điều 335 đến Điều 339 Bộ luật Tố tụng dân sự.

* Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết (Điều 82 Bộ luật Dân sự):

- Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

- Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy, gia đình bạn có thể làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố việc bố vợ bạn là đã chết theo quy định nêu trên. Tài sản thuộc quyền sử dụng/ sở hữu của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản của bố mẹ vợ bạn để lại

Sau khi làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người là đã chết đối với trường hợp của bố bạn thì gia đình bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất do bố mẹ vợ bạn để lại.

* Người thừa kế: Nếu mẹ bạn để lại di chúc thì phần di sản của mẹ bạn được chia cho những người được chỉ định trong di chúc. Nếu mẹ bạn không để lại di chúc thì phần di sản đó được chia cho những người thừa kế theo Điều 676 Bộ luật Dân sự. Phần di sản thừa kế của bố vợ bạn cũng được chia cho những người thừa kế theo Điều 676 Bộ luật Dân sự. Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (trong đó có em vợ và vợ bạn).

* Công chứng văn bản thừa kế.

- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng tử của mẹ vợ bạn;

+ Quyết định của tòa án tuyên bố một người mất tích đối với trường hợp của bố vợ bạn.

+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của các con …).

- Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng, trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho em vợ bạn.

* Sau khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế thì em vợ bạn nộp một bộ hồ sơ đến cơ quan nhà đất có thẩm quyền để đăng ký sang tên người đó.

- Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

- Hồ sơ: Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ khác theo quy định.

- Thủ tục:

Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho em vợ bạn.

Chuyển quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tại tỉnh Bắc Kạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tỉnh Tiền Giang hiện nay là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được áp dụng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn TP. HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tại TP. HCM từ ngày 05/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng sản xuất là rừng trồng bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp pháp luật
Người ở địa phương khác có thể đổi đất được không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục sang tên đất của cô cho cháu
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chuyển nhượng QSDĐ có giới hạn giá trị pháp lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
478 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào