Phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhiều lần

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhiều lần?

 Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhiều lần là đã có tất cả hai lần tàng trữ, hai lần vận chuyển, hai lần mua bán trái phép hoặc hai lần chiếm đoạt chất ma túy trở lên mà mỗi lần phạm tội đều có đầy đủ yếu tố cấu thành tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật hình sự; đồng thời trong số các lần tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
 
Trong trường hợp này người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy của các lần cộng lại, nếu điều luật có quy định về số lượng chất ma túy để định khung hình phạt.
 
Nếu có hai lần tàng trữ, hai lần vận chuyển trái phép chất ma túy nhưng trong đó một lần chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cũng không thuộc trường hợp phạm tội nhiều lần.
 
Nếu có hai lần tàng trữ, hai lần vận chuyển, hai lần mua bán trái phép hoặc hai lần chiếm đoạt chất ma túy, trong đó đã có một lần bị kết án hoặc được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì không coi là phạm tội nhiều lần, còn nếu có từ ba, bốn, năm… lần tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong đó có một lần bị kết án hoặc được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì vẫn coi là phạm tội nhiều lần vì ít nhất cũng còn hai lần chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu người phạm tội có hai lần thực hiện hành vi phạm tội, nhưng mỗi lần thực hiện hành vi khác nhau thì không coi là phạm tội nhiều lần. Ví dụ: một lần tàng trữ, một lần vận chuyển, một lần mua bán, một lần chiếm đoạt, tổng cộng là 4 lần phạm tội nhưng vì mỗi lần thực hiên một hành vi phạm tội khác nhau nên không coi là phạm tội nhiều lần.
 
Nếu có hai lần tàng trữ, hai lần vận chuyển, hai lần mua bán trái phép hoặc hai lần chiếm đoạt chất ma túy, trong đó đã có một lần xử phạt hành chính hoặc xử lý kỷ luật, thì không coi là phạm tội nhiều lần.
 
Vấn đề đặt ra là, nếu cùng một thời gian tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma túy đối với hai người thì có coi là phạm tội nhiều lần không? Đây là vấn đề thực tiễn xét xử có nhiều ý kiến khác nhau. Ví dụ: khoảng 10 giờ ngày 20 – 1 – 2001, Nguyễn thị L và Vũ Văn T đến nhà Huỳnh Quốc D mua heroin đưa cho L và T mỗi người một gói. Vậy Huỳnh Quốc D có phạm tội nhiều lần không? Có ý kiến cho rằng, trường hợp này D chỉ phạm tội đối với nhiều người (hai người) nhưng Điều 194 không quy định trường hợp phạm tội đối với nhiều người là yếu tố định khung hình phạt. Có ý kiến khác lại cho rằng Điều 194 Bộ luật hình sự không thể quy định tình tiết phạm tội đối với nhiều người là yếu tố định khung hình phạt được vì bán ma túy cho nhiều người không phải là phạm tội đối với nhiều người, vì người mua ma túy không phải là người bị hại, mặt khác tội phạm này không quy định trường hợp phạm tội đối với nhiều người là yếu tố định khung hình phạt nên phải coi hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép cho nhiều người là trường hợp phạm tội nhiều lần hoặc chiếm đoạt ma túy của nhiều người cũng là phạm tội nhiều lần. Chúng ta đồng tình với quan điểm này, nhưng phải phân biệt:
 
Nếu có nhiều người góp tiền cho một người đến mua ma túy của một người mà người bán ma túy biết là mua cho nhiều người thì không coi là phạm tội nhiều lần, vì chỉ có một người giao dịch với người bán.
 
Nếu có nhiều người cùng đến mua ma túy nhưng chỉ có một người đứng ra đại diện mua, thì hành vi của người bán ma túy cũng không bị coi là phạm tội nhiều lần.
 
Nếu có nhiều người đến mua ma túy và có từ hai người trở lên đứng ra giao dịch và trả tiền, nhưng khi giao ma túy lại chỉ giao cho một người để người này chia cho những người đến mua thì phải coi là phạm tội nhiều lần.
 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào