Bố và mẹ chia tài sản khi không đăng ký kết hôn

Vấn đề của tôi như sau xin Luật sư giải đáp giúp: Bố tôi cưới vợ lớn và có 3 người con chung, nhưng sau đó ông bỏ và đi theo vợ bé (mẹ tôi) có 3 người con chung, đến nay đã 30 năm bố vẫn qua lại hai nhà. Nay bố và mẹ tôi cải nhau không muốn sống chung nên bố về đòi mẹ tôi chia tài sản. Xin hỏi Luật sư tài sản được chia như thế nào? Bố và mẹ không đăng ký kết hôn, toàn bộ giấy tờ nhà cữa mẹ tôi đứng tên. Bố tôi có quyền bán một mảnh đất khi không có sự đồng ý của mệ tôi không. Cảm ơn Luật sư.

Bạn nêu: "Bố tôi cưới vợ lớn và có 3 người con chung, nhưng sau đó ông bỏ và đi theo vợ bé (mẹ tôi) có 3 người con chung, đến nay đã 30 năm bố vẫn qua lại hai nhà" - bạn cần làm rõ 2 vấn đề sau:

- Bố bạn và người vợ cả đã chính thức ly hôn chưa? ly hôn trước hay sau ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân gia đình 1986 có hiệu lực)?

- Bố bạn và mẹ đẻ bạn sống chung với nhau từ khi nào? trước hay sau ngày 03/01/1987?

Sau khi bạn đã làm rõ 2 vấn đề trên thì bạn đối chiếu xem gia đình mình thuộc trường hợp nào sau đây:

- Nếu bố bạn và người vợ cả ly hôn chính thức sau ngày 03/1/1987 hoặc bố mẹ bạn sống chung sau ngày 03/1/1987 mà không có đăng ký kết hôn thì không được coi là hôn nhân thực tế theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 35/200/NQ-HĐTP. Do vậy tài sản nhà đất do mẹ bạn đứng tên sẽ là của riêng mẹ bạn và bố bạn không có quyền đòi chia hay bán đi một phần,  trừ trường hợp bố bạn có chứng cứ chứng minh bố bạn đã góp tiền hoặc góp công sức để mua nhà đất đó và bố bạn sẽ được hưởng phần tài sản tương đương với đóng góp của mình.

- Nếu bố bạn và người vợ cả đã ly hôn trước ngày 03/1/1987 và bố bạn sống chung với mẹ bạn trước ngày 03/1/1987 thì hôn nhân giữa bố bạn và mẹ bạn được coi là hôn nhân thực tế theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP. Và trường hợp này thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn sẽ là tài sản chung, không phụ thuộc giấy tờ nhà đất đứng tên mình mẹ bạn và về nguyên tắc bố bạn sẽ được hưởng 1/2 số tài sản đó, trừ trường hợp mẹ bạn có chứng cứ chứng minh nhà đất đó là do mẹ bạn được tặng cho riêng, thừa kế riêng.

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
247 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào