Có cần báo sở tư pháp việc ly hôn ở nước ngoài?
Việc kết hôn và ly hôn của bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, do đó ngoài việc công dân phải tuân thủ theo quy định pháp luật của nước sở tại thì cần phải tuân thủ quy định pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch.
Về nguyên tắc, theo quy định của pháp luật Việt Nam, công dân Việt Nam sau khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài thì phải làm thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Sau khi xem xét đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Nhà nước Việt Nam công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Khi đó, Giấy đăng ký kết hôn của người Việt Nam tại nước ngoài mới có hiệu lực trên lãnh thổ Việt Nam.
Cụ thể, tại Điều 16 Mục 3 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định: “Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn”
Theo quy định nói trên, thông thường, nếu bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Hà Lan và đã được pháp luật Hà Lan công nhận thì sẽ được công nhận tại Việt Nam. Tuy nhiên, để Giấy đăng ký kết hôn được công nhận tại Việt Nam thì bạn cần làm thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn. Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 24 quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài như sau:
“Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn”.
Do vậy, khi về Việt Nam, bạn cần đến Sở Tư pháp nơi bạn đăng ký thường trú (nếu không có đăng ký thường trú thì đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú) để đề nghị ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của bạn.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định nói trên thì “Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu”.
Như vậy, theo nguyên tắc lãnh thổ, việc đăng ký kết hôn của bạn tại Hà Lan chỉ có giá trị tại đất nước Hà Lan. Nếu bạn không làm thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn ở Sở Tư pháp nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) tại Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền này sẽ không biết việc bạn đã kết hôn, cũng như không công nhận việc kết hôn của bạn ở Hà Lan.
Việc kết hôn của bạn ở nước ngoài không được ghi vào sổ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thì bạn không thuộc trường hợp phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (khoản 2 Điều 4 Thông tư 16/2010/TT-BTP ngày 08/10/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?