Trường hợp phạm tội theo khoản 2 điều 313 BLHS (tội che giấu tội phạm)

Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 313 (Tội che giấu tội phạm) là trường hợp nào?

   Khoản 2 của điều luật quy định một trường hợp phạm tội, đó là: phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội.
 
    Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội là hành vi của một người có chức vụ, quyền hạn và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội.
 
    Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc phát hiện tội phạm là trường hợp đã biết có tội phạm xảy ra nhưng chưa biết người phạm tội là ai hoặc tuy đã biết ai là người thực hiện tội phạm nhưng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tổ chức, tham gia hoặc trực tiếp thực hiện hành vi cản trở việc phát hiện tội phạm.
     
    Ví dụ: Đỗ Xuân Đ là giám đốc Công ty xây dựng X, Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án tham ô xảy ra tại Công ty Xây dựng K, khởi tố bị can đối với Ngô Thị L là kế toán công ty về tội tham ô tài sản. Cơ quan điều tra đã triệu tập Bùi Văn D là cán bộ vật tư của cty để làm rõ một số tình tiết liên quan đến hành vi tham ô của L. Do có quan hệ tình cảm với L nên với tư cách là Giám đốc, Đ đã phân công D đi công tác xa, làm cho Cơ quan điều tra khó khăn trong việc chứng minh hành vi tham ô tài sản của L và hành vi liên quan của D.
    
    Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che người phạm tội là đã biết ai là người phạm tội những đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tổ chức, tham gia hoặc trực tiếp thực hiện hành vi bao che người phạm tội.
 
    Ví dụ: Hồ Anh C là Phó chủ tịch huyện đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình xác nhận cho Vũ Đức H phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, là con của liệt sĩ. Do có xác nhận H là con liệt sĩ, nên Tòa chỉ phạt H tù chung thân. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, và trước khi Hội đồng nhân dân chuẩn bị bầu C làm Chủ tịch huyện thì có đơn tố cáo hành vi bao che của C. Cơ quan điều tra đã xác minh và kết luận H không phải là con liệt sĩ và hành vi bao che người phạm tội của C bị phát hiện.
 
    Trong nhiều trường hợp, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn vừa có hành vi cản trở việc phát hiện tội phạm vừa có hành vi bao che người phạm tội, mà không thể tách bạch dâu là hành vi cản trở, còn đâu là hành vi bao che. Vì vậy, khi áp dụng tình tiết phạm tội này, cơ quan tiến hành tố tụng cần xác định đầy đủ các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, hành vi nào là hành vi cản trở việc phát hiện tội phạm, hành vi nào là hành vi bao che cho người phạm tội. Có thể hành vi cản trở việc điều tra tội phạm đối với ngươi này lại là hành vi bao che cho người khác hoặc ngược lại.
 
    Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật, người phạm tội bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm, là tội phạm nghiêm trọng.
 
    Khi quyết định hình phạt, nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có hành vi khác bao che người phạm tội không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể dược áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự phạt dưới hai năm tù. Nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có hành vi khác bao che người phạm tội không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tuy có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể phạt đến bảy năm tù. 
 

Che giấu tội phạm
Hỏi đáp mới nhất về Che giấu tội phạm
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi che giấu tội phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người che giấu tội phạm tội cướp tài sản bị xử lý hình sự không? Trong trường hợp nào thì che giấu tội phạm nhưng không bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Cha mẹ biết con phạm tội mà không tố giác thì có bị xử phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 điều 313 BLHS (tội che giấu tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 điều 313 BLHS (tội che giấu tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Che giấu tội phạm khác với không tố giác tội phạm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp người phạm tội có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm
Hỏi đáp pháp luật
Tội giết người để che giấu tội phạm
Hỏi đáp pháp luật
Che giấu tội phạm là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm - Vấn đề cần được xã hội quan tâm
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Che giấu tội phạm
Thư Viện Pháp Luật
654 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Che giấu tội phạm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Che giấu tội phạm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào