Chở người khác bị ngã xe gây thương tích có phải bồi thường không?

Anh cho em hỏi: người nhà em có 2 người, con chú với con bác, 2 anh chở nhau đi bằng phương tiện xe máy, người anh chạy xe chở em ngồi sau. Khi chạy xe người anh không làm chủ được tốc độ nên đã tự té xuống đường. Hậu quả người em ngồi sau chết tai chỗ, người anh bi thương nặng. Bây giờ gia đinh người e không yêu cầu bồi thường thiệt hại gì. Luật sư Liên cho em biết, trường hợp như thế thì người điều khiển xe máy ấy chịu trước pháp luật như thế nao? Nếu như gia đình người nhà bên người em xin bảo lãnh thì được giảm mưc phạt như thế nào?

Khoản 1 Điều 202 BLHS quy định: ‘Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.

Điểm 4.1 khoản 4 Mục I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/04/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự quy định: “Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

a. Làm chết một người;

b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên…”

 Trong trường hợp này, khi cơ quan công an điều tra được nguyên nhân dẫn đến tai nạn là do lỗi của người anh trai đã vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người anh trai sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo khoản 1 Điều 202 BLHS với hình phạt là phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm cũng như những tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 BLHS, Tòa án đưa ra khung hình phạt phù hợp với người phạm tội.

Khoản 1 Điều 92 BLTTHS quy định: “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh”.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, vấn đề bảo lãnh trong tố tụng hình sự chỉ là một trong các biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam chứ không được coi là biện pháp để giảm mức hình phạt. Để được giảm mức hình phạt, người phạm tội phải có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 46, 47 BLHS.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào