Quy định của pháp luật về các trường hợp phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy

Quy định của pháp luật về các trường hợp phạm Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy?

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy có các trường hợp cụ thể sau đây:

1. Phạm tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy không có các tình tiết định khung hình phạt

            Đây là trường hợp phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 212, là cấu thành cơ bản của tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy, người phạm tội bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm, là tội phạm nghiêm trọng.

            2. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật hình sự

            a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao

            Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 202 và điểm a khoản 2 Điều 208 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy có đặc điểm là phương tiện rất đa dạng, nên ngoài những phương tiện theo quy định của pháp luật phải có bằng lái, thì hầu hết là các phương tiện thô sơ, nên người điều khiển chỉ cần có chứng chỉ của  cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải loại phương tiện nào cũng cần phải có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn. Vì vậy, khi xác định trường hợp phạm tội này, cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước để xác định loại phương tiện đó có cần phải có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn hay không. Theo điểm c khoản 2 Điều 29 Luật giao thông đường thủy nội địa thì chuyên viên làm việc trên phương tiện phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện.  

b) Trong tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng chất kích thích mạnh khác

            Cũng như đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 208, tuy nhiên, nhà làm luật vẫn còn quy định “say” do dùng các chất kích thích mạnh khác mà lẽ ra nên quy định cụ thể như khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường thủy nội địa cấm người làm việc trên phương tiện khi có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1 lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. Quy định này không chỉ dễ xác định mà còn tránh những trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm “say”.

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn

            Trường hợp phạm tội này hoàn toàn tương tự với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 202 và điểm c khoản 2 Điều 208 Bộ luật hình sự đối với tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển giữ gìn an toàn giao thông đường thủy

            Trường hợp phạm tội này hoàn toàn tương tự với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 202 và điểm d khoản 2 Điều 208 Bộ luật hình sự đối với tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ hoặc đường sắt.

            đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng

            Cũng như đối với các tội vi phạm an toàn giao thông khác, gây hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là gây thiệt hại rất nghiêm trọng cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.

            Trong khi chưa có hướng dẫn chính thức, có thể áp dụng Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân  tối cao để xác định hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây ra.

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 212 thì người phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến mười năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.

            3. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 212

            Trường hợp phạm tội này chỉ có một tình tiết gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

            Trong khi chưa có hướng dẫn chính thức, có thể áp dụng Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân  tối cao để xác định hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây ra.

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 212 thì người phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến mười năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 212

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 212 thì người phạm tội bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm, là tội phạm ít nghiêm trọng.

5. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
260 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào