Dùng vam phá khoá ổ điện xe máy lấy xe, phạm tội gì?

Khoảng 15giờ 30 phút ngày 20/10/2015, Nguyễn Xuân C đi xe máy (xe của bố C) chở Phạm Văn Q đến Trường Đại học K. Sau khi quan sát thấy trước bồn hoa giảng đường A dựng nhiều xe máy, C đã thống nhất với Q là để xe của mình cạnh xe Yamaha Sirius màu đỏ của chị H. Sau đó C đi vào khu giảng đường, Q ở lại dùng vam phá khoá mang theo phá khoá ổ điện, lấy xe. Sau khi lấy được xe Q bán cho một người tên là V được 7.000.000 đồng và chia cho C 3.000.000 đồng. Ngay sau khi phát hiện xe bị mất, chị H làm đơn trình báo sự việc trên tới Công an phường B, quận H. Theo chị H thì chiếc xe bị mất có giá trị 14.400.000 đồng. Ngày 22/10/2015 Nguyễn Xuân C và Phạm Văn Q bị bắt. Tại cơ quan Công an C và Q đã khai nhận (trong tháng 9 và tháng 10/2015) với thủ đoạn tương tự, cả 02 đã liên tiếp thực hiện trót lọt 04 vụ và lấy được 04 chiếc xe máy. Tổng giá trị tài sản của cả 05 lần chiếm đoạt là 102.400.000 đồng. Xin hỏi Nguyễn Xuân C và Phạm Văn Q phạm tội gì? Mức hình phạt được quy định như thế nào?

Điều 138 Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định “Tội trộm cắp tài sản” như sau: 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Như vậy, với thủ đoạn tinh vi và trong một khoảng thời gian ngắn (từ tháng 9 đến tháng 10/2015), Nguyễn Xuân C và Phạm Văn Q đã liên tiếp thực hiện 5 vụ lấy cắp tài sản trên địa bàn Thành phố H, với tổng giá trị tài sản chiếm đoạt là 102.400.000 đồng thì Nguyễn Xuân C và Phạm Văn Q sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm e khoản 2 Điều 138 Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) – “Tội trộm cắp tài sản”. Tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà mức hình phạt được áp dụng đối với Nguyễn Xuân C và Phạm Văn Q có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Ngoài ra, C và Q còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
257 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào