Hình phạt bổ sung của tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy

Hình phạt bổ sung của Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy được pháp luật quy định như thế nào?

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy còn có thể bị phạt quản chế, hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Hình phạt quản chế chính là một hình thức cư trú bắt buộc, nhưng có kèm theo điều kiện là phải cải tạo ở nơi cư trú, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương nơi họ đến cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù.

Trong thời gian quản chế, người bị kết an không được tự ý ra khỏi nơi cư trú và bị tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc bị cầm làm công việc nhất định. Như vậy, khi áp dụng hình phạt quản chế thì bắt buộc Tòa an phải áp dụng thêm hình phạt quản chế thì bắt buộc Tòa án phải áp dụng thêm hình phát tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được thường trú và tạm trú ở một số địa phương nhất định

Người bị phạt cầm cư trú phải rời khỏi nơi mình ở để đến cư trú ở nơi khác mà nơi đó không bị Tòa án cấm cư trú, nếu nơi người bị kết án đang cư trú bị Tòa án cấm.

Cấm cư trú chỉ áp dụng đối với người bị kết án bị phạt tù, nhưng không phải tất cả những người bị phạt tù đều bị cấm cư trú mà chỉ đối với một số người bị kết án bị phát tù nếu để họ cư trú ở những địa phương nhất định sẽ có những nguy cơ gây nguy hại cho xã hội. Như vây, đối với hình phạt cấm cư trú chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt mà BLHS có quy định

Khi quyết định hình phạt cấm cư trú đối với người phạm tội, Tòa án phải tuyên cụ thể trong bản án là cấm cư trú ở địa phương nào, không nên tuyên một cách chung chung như: “cấm bị cáo cư trú ở thành phố, thị các” mà phải tùy cụ thể cấm cư trù trong nội thành thì phải tuyên “cấm cư trú ở các quận trong nội thành”.

Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày cấp hành xong hình phạt tù. Hết thời hạn này, người bị kết an có quyền về nơi cư trú cũ của họ hoặc có quyền đến cư trú ở bất cứ nơi nào trong lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn cấm cư trú, người bị kết an phải tự chọn cho mình một chỗ ở và khi đến cư trú nơi nào phải đăng ký với chính quyền địa phương nơi đó; trong thoi gian bị cấm nếu được sự đồng ý của chính quyền địa phương nơi đang cư trú, người bị kết án có thể đến chữa bệnh, đến thi cử hoặc tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao do các co quan nhà nước tổ chức, đến thăm những người thân bị ốm nặng, đến công tác,…ở địa phương bị cấm cư trú.

Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Hỏi đáp mới nhất về Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội rửa tiền
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại khoản 2 Điều 249 BLHS và hình phạt bổ sung
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy quy định tại khoản 3 Điều 253 BLHS và hình phạt bổ sung
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội chứa mại dâm
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung của tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung của tội khủng bố
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Thư Viện Pháp Luật
268 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào