Phạm tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của Việt Nam quy định tại khoản 2 điều 222 BLHS

Quy định của pháp luật về trường hợp phạm Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 222 ?

Khoản 2 điều 222 chỉ quy định một trường hợp cụ thể phạm tội, đó là phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng

Cũng như đối với các tội phạm khác trong chương này, trong khi chưa có hướng dẫn thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà bi phạm các quy định về hàng không của nước CHXHCN Viêt Nam nên có thể vận dụng thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25-12-2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối ca, Bộ công an, Bộ tư pháp ( sau đây viết tắt là thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP) hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV “các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật hình sự năm 1990 đối với các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước  CHXHCNVN là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất đã gây ra cho Việt Nam cụ thể là:

-         Làm chết một người;

-         Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61 % trở lên;

-         Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của  ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật mội người từ 31% đến 60%.

-         Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 61 % đến 100%;

-         Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60 % và còn gây thiệt hại vè tài ssane có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;

-         Gây thiệt hai về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Ngoài các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản thì thực tiễn cho thấy có thể còn hậu quả phi vật chất, như ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng về an ninh, trật tự an toàn xã hội,…Trong các trường hợp này tùy vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra là nghiêm trọng.

Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì người phạm tội bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm, là tội phạm nghiêm trọng.

Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội thuộc trường hợp          quy định tại khoản 2 Điều 222, nếu người phạm tội thực hiện hành vi do vô ý, hậu quả gây ra tuy là nghiêm trọng nhưng mức độ thấp hơn trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng khác ( gây thiệt hại từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng), có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mcs độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể áp dụng hình phạt tiền hoặc bị phạt dưới hai năm tù.

Nếu người phạm tội thực hiện hành vi do cố ý, hậu quả gây ra ở mức độ lớn hơn trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng khác ( gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của bà đến bốn người  với tỷ lệ thương tật của mỗi người  từ 0% đến 60%), có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến bảy năm tù.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào