Trách nhiệm hình sự về tội giết người
1. Trường hợp là cậu bạn và ba người khác không cố ý giết người mà chỉ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của A nhưng lại dẫn đến hậu quả chếtt người thì cậu bạn và nhóm bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật Hình sự. Khung hình phạt trong trường hợp này là thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Trường hợp cậu bạn và nhóm bạn của cậu bạn cố ý giết B thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì tôi cho rằng, cậu bạn và nhóm bạn của cậu bạn đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 93. Khung hình phạt dành cho người phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 93 là bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo quy định tại Điều 45 của Bộ luật Hình sự thì khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.Căn cứ vào Điều 46 của Bộ luật hình sự thì cậu bạn có một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là “người phạm tội tự thú”; “người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”. Do vậy, đây là một trong các căn cứ mà Tòa án sẽ xem xét khi quyết định hình phạt.
Với các thông tin mà bạn cung cấp, rất khó để đánh giá mức độ nặng hay nhẹ của hình phạt mà cậu của bạn phải chịu. Vấn đề này là do Tòa án quyết định căn cứ vào tình tiết cụ thể của nội dung vụ án, căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Trường hợp thấy bản án mà Tòa án tuyên không thỏa đáng thì cậu bạn có thể làm đơn kháng cáo để đề nghị xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Khoản 1 Điều 231 của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: “Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm”. Thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 234 của Bộ luật Tố tụng hình sự là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?