Phạm tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng theo khoản 2 Điều 229 BLHS

Phạm tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại khoản 2 Điều 229 được pháp luật quy định như thế nào?

a) Người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn

Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương, hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ.

Điều luật chỉ quy định người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn mà không quy định “ lợi dụng chức vụ, quyền hạn” nên khi xác định trường hợp phạm tội này chỉ cần xác định người có hành vi vi phạm quy định về xây dựng là người có chức vụ, quyền hạn hay không. Nói chung người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn thường lợi dụng chức vụ, quyền hạn thường lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm quy định về xây dựng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người có chức vụ, quyền hạn nhưng họ không lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà họ vẫn vi phạm quy định về việc xây dựng thì họ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 2 Điều 229. Ví dụ: Hoàng Công B là đội trưởng đội thi công, vì muốn đẩy nhanh tiến độ thi công nên đã cùng công nhân tự ý thi công không đúng với quy trình, dẫn đến công trình bị sập một phần, làm chết một công nhân.

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng

Cấu thành cơ bản của tội phạm này, nhà làm luật không quy định gây hậu quả nghiêm trọng mà chỉ quy định: “ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác”. Những thiệt hại này chỉ là một phận hậu quả nghiêm trọng, vì hậu quả nghiêm trọng ngoài những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản còn những thiệt hại phi vật chất. Nhưng khoản 2  của điều luật lại quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng tức là bao gồm cả những thiệt hại phi vật chất.

Đến nay chưa có hướng dẫn thế nào là gây hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây ra, nên có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/ TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BCA-BTP để xác định hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây ra.

Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 229 thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.

Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ thuộc một trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều luật và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể áp dụng  Điều 47 Bộ luật hình sự để phạt bị cáo dưới ba năm tù. Nếu thuộc cả hai trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến mười năm tù.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
282 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào