Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất sau khi một trong các đồng chủ sử dụng chết

Bố mẹ tôi có 1 mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận năm 2010. Năm 2012 bố tôi mất, năm 2014 ông nội tôi mất. Hiện giờ bà nội tôi vẫn còn sống, tôi còn 1 người em trai. Vậy xin hỏi mảnh đất đó sẽ được phân chia như thế nào và nếu muốn để mảnh đất đó là tài sản riêng của mẹ tôi thì thủ tục gồm có những giấy tờ gì? Xin chân thành cám ơn!

1. Việc phân chia tài sản là quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận năm 2012 là tài sản chung của bố mẹ bạn. Khi bố bạn mất, mẹ bạn vẫn được hưởng phần tài sản thuộc quyền sử dụng của mình; đối với phần tài sản thuộc quyền sử dụng của bố bạn sẽ được coi là di sản do bố bạn để lại. Di sản đó được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bố bạn. Vì bạn không nêu rõ bố bạn có để lại di chúc hay không nên sẽ có hai trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất: Bố bạn để lại di chúc.

Nếu trước khi chết, bố bạn để lại di chúc thì di sản do bố bạn để lại được chia cho những người được bố bạn chỉ định trong di chúc. Ngoài ra, còn có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.

Như vậy, di sản do bố bạn để lại sẽ được chia cho những người sau đây:

- Những người được chỉ định trong di chúc;

- Bà nội bạn (là mẹ của người để lại di sản nên bà nội bạn luôn được hưởng di sản do bố bạn để lại cho dù có được chỉ định trong di chúc hay không);

- Mẹ của bạn (là vợ của người để lại di sản nên mẹ bạn luôn được hưởng di sản do bố bạn để lại cho dù có được chỉ định trong di chúc hay không);

- Bạn (nếu tại thời điểm bố bạn chết (năm 2012), bạn chưa thành niên thì bạn luôn được hưởng di sản do bố bạn để lại cho dù có được chỉ định trong di chúc hay không);

- Em trai bạn (nếu tại thời điểm bố bạn chết (năm 2012), em trai bạn chưa thành niên thì em trai bạn luôn được hưởng di sản do bố bạn để lại cho dù có được chỉ định trong di chúc hay không);

- Ông nội của bạn: là bố của người để lại di sản nên ông nội bạn luôn được hưởng di sản do bố bạn để lại cho dù có được chỉ định trong di chúc hay không. Vì ông nội bạn đã chết năm 2014 (chết sau bố bạn) nên ông nội vẫn được hưởng di sản do bố bạn để lại. Hiện nay, khi tiến hành phân chia di sản của bố bạn thì phần di sản mà ông nội được hưởng sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông nội bạn.

Trường hợp thứ hai: Bố bạn không để lại di chúc

Nếu bố bạn không để lại di chúc thì di sản của bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự. Cụ thể: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Đối chiếu với trường hợp của nhà bạn, di sản của bố bạn sẽ được chia cho những người sau đây:

- Bà nội bạn (là mẹ của người để lại di sản);

- Mẹ của bạn (là vợ của người để lại di sản);

- Hai anh em của bạn (là con của người để lại di sản);

- Ông nội bạn (là bố của người để lại di sản). Do ông nội bạn đã chết sau bố bạn nên di sản mà ông nội được hưởng sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông nội bạn như đã nêu ở trên.

2. Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất thành tài sản riêng của mẹ bạn.

Như đã nêu ở phần trên, cho dù bố bạn lập di chúc hay không để lại di chúc thì mẹ bạn đều có quyền hưởng di sản do bố bạn để lại. Do vậy, mẹ bạn có quyền tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để phân chia di sản do bố bạn để lại. Nếu tất cả các đồng thừa kế khác đều thống nhất để mẹ bạn đứng tên chủ sử dụng riêng đối với thửa đất đó thì gia đình bạn có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với nội dung như sau:

(i) Các đồng thừa kế của mẹ bạn đồng ý tặng cho phần di sản mà mỗi người được hưởng cho mẹ bạn;

(ii) Sau khi nhận phần di sản được tặng cho, cùng với phần di sản mà mẹ bạn được hưởng từ bố bạn cộng với phần tài sản sẵn có trong khối tài sản chung vợ chồng, mẹ bạn sẽ trở thành chủ sử dụng duy nhất đối với thửa đất đó.

Trình tự, thủ tục như sau:

a. Công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do bố bạn để lại.

- Người tiến hành: Những người thừa kế theo di chúc (nếu có di chúc) hoặc những người thừa kế theo pháp luật theo hướng dẫn nêu trên.

- Cơ quan có thẩm quyền: Tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có bất động sản.

- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

- Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

b. Đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.

Mẹ bạn nộp bộ hồ sơ đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 tại TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì hộ gia đình sử dụng đất là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được thế chấp không? Đất có chung quyền sử dụng đất thì có được thế chấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất mới nhất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
334 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào